Nhược điểm của tín dụng thương mại so với tín dụng ngân hàng

Tín dụng thương mại

Tín dụng thường được thể hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Ngày nay, tín dụng thương mại là một khái niệm không hề xa lạ trong giới doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu về tính dụng thương mại qua bài viết dưới đây nhé.

1. Các khái niệm tín dụng thương mại?

Có nhiều cách lý giải khác nhau để giải thích cho khái niệm tín dụng thương mại. Tham khảo 1 số khái niệm sau để hiểu hơn về tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn được thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thì doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán hoặc trả 1 phần theo quy định dưới hình thức tiền tệ.

Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. (Theo Wikipedia)

Tín dụng thương mại là loại tín dụng dưới hình thức các nhà kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau, bằng cách bán chịu hàng hoá hay thông qua lưu thông kỳ phiếu, nhờ đó làm thông suốt và thúc đẩy lưu thông tư bản. (Từ điển Bách khoa Viêt Nam, tập 4, trang 414)

Tín dụng thương mại

2. Các loại tín dụng thương mại thường gặp hiện nay

Tín dụng thương mại có thể được phân chia theo nhiều loại, chủ yếu thành 2 loại chính:

Đa số các nhà quản trị tài chính thường hay sử dụng loại tín dụng thương mại tự do. Họ sẽ chỉ sử dụng tín dụng thương mại có chi phí trong trường hợp phân tích chi phí vốn và chắc chắn rằng nó nhỏ hơn chi phí vốn có từ các nguồn khác.

3. Đặc điểm của tín dụng thương mại

Đặc điểm tín dụng thương mại

4. Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại

Thương phiếu: Là cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp. Là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.

Đặc điểm của thương phiếu

Phân loại thương phiếu: Dựa trên cơ sở khác nhau mà có các loại thương phiếu khác nhau trên thị trường.

Dựa trên cơ sở người lập:

Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:

5. Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại

 Ưu điểm

Nhược điểm

Cùng tìm hiểu ưu nhược điểm của thẻ tín dụng tại đây. 

Tín dụng thương mại là hình thức mua bán đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia vào thương vụ ấy. Hình thức này đem lại nhiều lợi ích nhưng nó cũng bị giới hạn bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tìm được đối tác phù hợp về sản phẩm và thời gian. Do đó mà hình thức tín dụng này còn hạn chế.

Cùng tìm hiểu thêm về các hình thức tín dụng khác tại đây.

Thùy Dương

Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệ- Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nêncó lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩynhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.- Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưuthông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệpvụ chiết khấu, bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhậpnhưng ít rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.- Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khicần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cáchchuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoánhoá các khoản cho vay của ngân hàng.- Tín dụng thương mại tạo ra thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trườngmở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khốitiền trong lưu thông.- Tạo thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp.Nhược điểm- Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế do tín dụng thương mại đượccấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một sốdoanh nghiệp nhất định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụsản xuất hoặc bán ra. Hơn nữa, Tín dụng thương mại là do các nhà doanh nghiệpcung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhucầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được.Thực hiện: Nhóm 1213 Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệ- Về phạm vi: Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉthực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau và chỉ đầu tưmột chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại.- Về thời gian: thời hạn tín dụng ngắn thường là dưới 1 năm, điều kiện kinhdoanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậykhi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầucủa doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.- Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.- Do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệpthông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quanhệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điềunày đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồntại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.- Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thương phiếu (Người bán chịu hàng hoá,người được chuyển nhượng thương phiếu, ngân hàng bảo lãnh…) chưa thật sự cólòng tin đối với thương phiếu và khả năng chuyển hoá ra.- Pháp lệnh thương phiếu vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng nên tính khả thivẫn còn kém.b. Quốc tế:Ưu điểm:- Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồnvốn trong nước còn hạn chế.- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế một cách nhanh chóng- Mở rộng quan hệ quốc tế với các nước trên thế giớiNhược điểm:Thực hiện: Nhóm 1214 Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệ- Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hốiđoái quốc tế.Thực hiện: Nhóm 1215 Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệCHƯƠNG II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNGTHƯƠNG MẠIBất cứ khi nào một công ty mua hàng từ nhà cung cấp và được quyền trảchậm hơn thời điểm mua hàng thì khi đó họ được cấp tín dụng thương mại. Nóichung, tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn phổ biến và quan trọng nhấtđối với các công ty. Các doanh nghiệp càng nhỏ thì càng phụ thuộc nhiều vào tíndụng thương mại để tài trợ cho hoạt động vì họ gặp khó khăn hơn trong việc huyđộng vốn từ ngân hàng hay các nhà cho vay khác trên thị trường tài chính.Hồ sơ ghi chép tín dụng thương mại của bạn là cách chủ yếu mà các công tyđánh giá xem liệu có nên hợp tác làm ăn với bạn không, và theo phương thức nào.Các công ty dựa vào mức độ giá trị tín dụng thương mại của công ty bạn để đưa ranhững quyết định chắc chắn, bao gồm việc:•Có nên bán cho bạn không?•Có nên cho bạn vay không?•Bạn có đủ vững chắc để làm đối tác không?•Có nên cho bạn thuê những thiết bị cần thiết để phát triển kinh doanh không?•Có nên tăng những khoản nợ tín dụng của bạn không?•Có nên giúp bạn tiêu thụ hàng tồn kho với giá cả cạnh tranh?•Có nên giúp bạn tiêu thụ hàng tồn kho với giá cả cạnh tranh?•Bạn có chiếm ưu thế so với những công ty có sức cạnh tranh trong thị trườngcủa bạn không?Thực hiện: Nhóm 1216 Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệTín dụng thương mại bao gồm rất nhiều dữ liệu miêu tả về việc kinh doanhcủa bạn, ví dụ như ngày bắt đầu, các kỹ năng và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, sốnhân viên và doanh số bán hàng hàng năm. Loại thông tin này được liệt kê trong hồsơ tín dụng thương mại của bạn, cùng với điểm số và tỷ lệ mà bắt nguồn từ nhữnghành vi trong công việc kinh doanh trước đây của bạn để tiên đoán việc kinh doanhtrong tương lai. Ví dụ, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán hoá đơn đúng thời hạn củabạn trong quá khứ được nhìn nhận là khả năng và việc bạn thanh toán đúng thời hạnlà rất có thể xảy ra trong tương lai.Tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ tự nhiên, nghĩa là nó tự động tănglên qua các giao dịch kinh doanh thông thường.I. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TIN DỤNG THUƠNG MẠIQuan hệ tín dụng thuơng mại đuợc hoạt động trên các nguyên tắc sau:- Quan hệ tín dụng thuơng mại là quan hệ mua bán chịu hàng hoá dựa trên sựtin tuờng và tín nhiệm.- Tín dụng thuơng mại hoạt động trên cơ sở phân tán rủi ro và phân loại kháchhàng theo nhu cầu phát triển.- Đối tuợng giao dịch là hàng hoá, nguyên vật liệu.- Giá trị hoàn trả sau thời gian đuợc phép trả chậm thông thuờng bằng đúnggiá trị ban đầu lúc mua bán.Thông thuờng quy trình cấp tín dụng có các buớc sau:Buớc 1: thẩm định năng lực tài chính, kinh doanh của khách hàng và khảnăng phát triển của khách hàng mới thành khách hàng tiềm năng.Buớc 2: theo dõi lịch sử giao dịch mua bán qua một thời gian nhất định.Buớc 3: đánh giá kế hoạch cam kết doanh số của khách hàng với nhà cungcấp.Buớc 4: quyết đinh cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.Thực hiện: Nhóm 1217 Đề tài: Tín dụng thương mại Việt NamMôn: Nhập môn Tài chính tiền tệII. CHI PHÍ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠITrong truờng hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch,thuờng là chênh lệch của việc phải chịu giá cao hơn thì cho phí tín dụng thuơng mạichính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay.Thông thuờng càc nhà cung cấp thuờng kèm theo các điều kiện chiết khấu đểkhuyến khích khách hàng sớm trả tiền. ví dụ một giao dịch tín dụng thuơng mại cóquy định điều kiện chiết khấu “2/15 net 40” trên hoá đơn, có nghĩa là nguời bán sẽchiết khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu nguời mua trả tiền trong 15ngày kể từ ngày giao hàng. ngừoi mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán rong 15 ngày vàđuợc trả chậm trong 40 ngày.Trong truờng hợp này, chi phí của tín dụng thuơng mại là chi phí mà khinguời mua không thanh toán đuợc tiền trong thời hạn đuợc huởng chiết khấu. trongtrùơng hợp này đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanhnghiệp phải trả để đựoc sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngàyđuợc huởng chiết khấu. chi phí này tính cho 1 năm, có thể đuợc tính như sau:Tỷ lệ chi phí = xtrong đó:i - tỷ lệ chiết khấun - số ngày mua chịut - thời gian huởng chiết khấu (ngày)Như vậy, Chi phí tín dụng thuơng mại là những chi phí, phí tổn khi thựchiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng. Chi phí của tín dụng thương mạiđược xác định bằng công thức:ví dụ: tín dụng thuơng mại với điều kiện “3/10 net 45”, ta có:tỷ lệ chiết khấu i=3%số này mua chịu n=45 (ngày)thởi gian huởng chiết khấu t=10 (ngày)Thực hiện: Nhóm 1218

Video liên quan

Chủ đề