Trong chương trình cũ, Khoa học chỉ là một phần trong môn học Tự nhiên và Xã hội, nhưng trong Chương trình tiểu học mới, Khoa học đã tách thành một môn học riêng biệt, được học ở hai lớp 4 và 5. Tuy chỉ được học ở giai đoạn II (lớp 4,5), nhưng nội dung dạy học môn Khoa học là sự phát triển kế tiếp của các kiến thức thuộc các chủ đề Con người và Sức khỏe; Tự nhiên ở giai đoạn I. Trong chương trình cũ, phần Khoa học được cấu trúc thành 13 chủ đề, nhưng trong chương trình mới môn Khoa học chỉ bao gồm có 4 chủ đề. Tính đồng tâm trong cấu trúc nội dung môn học được thể hiện rất rõ. Ba chủ đề: Con người và Sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật của lớp 4 được mở rộng và đào sâu ở lớp 5. Ngoài 3 chủ đề trên ở lớp 5 có thêm một chủ đề mới là Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên. Tuy là một chủ đề riêng, song Môi trường và tài nguyên thiên nhiên là kết quả phát triển kế tiếp các nội dung về môi trường và tài nguyên từ 3 chủ đề đã nêu và các chủ đề ở giai đoạn I. Việc tích hợp với nội dung giáo dục sức khỏe làm: tăng tính thiết thực của môn học; chú trọng cả việc giáo dục kĩ năng, thái độ và hành vi cho học sinh; tránh được sự trùng lặp kiến thức như trong chương trình cũ. Các chủ đề của môn học:
Chủ đề Con người và sức khoẻ bao gồm:
Chủ đề Vật chất và năng lượng bao gồm:
Chủ đề Thực vật và động vật bao gồm:
Chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên bao gồm:
Trong môn Khoa học, những nội dung cơ bản của chương trình phân môn Khoa học vẫn được kế thừa, nhưng tinh giản một số nội dung sau: Ở lớp 4
Ở lớp 5
Để có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, cần thiết kế các hoạt động học tập sao cho:
Các phương pháp dạy học thường xuyên sử dụng ở môn học này là: Phương pháp quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực hành, đóng vai và truyền đạt. Các hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là dạy học theo nhóm, cá nhân, trò chơi học tập...
Bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí và nước (Khoa học lớp 5) MỤC TIÊU:
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình trang 138,139 sách giáo khoa Khoa học 5 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận Mục tiêu: Học sinh biết phân tích những nguyên nhân làm cho môi trường không khí và nước bị ô nhiễm. Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình làm những công việc sau:
- Điều gì sẽ xảy ra nếu tàu biển bị đắm hoặc những đường dẫn dầu đi qua đại dương bị rò rỉ? - Hãy nhận xét về hình ảnh của con chim kiến trong hình số 4. - Tại sao một số cây trong hình 5 trang 139 sgk bị trụi lá? - Hãy tưởng tượng xem những hiện tượng nào sẽ xảy ra sau những cảnh em nhìn thấy ở các bức tranh. - Nêu sự liên quan giữa sự ô nhiễm của môi trường không khí với ô nhiễm môi trường đất và nước. Bước 2: Làm việc cả lớp
Gợi ý trả lời các câu hỏi: Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường không khí: khí thải, tiếng ồn do hoạt động của của nhà máy, các phương tiện giao thông, rác thải xử lí không hợp vệ sinh... Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
Kết luận: Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí và nước, trong đó phải kể đến sự phát triển của các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên và sản xuất ra của cải vật chất. Hoạt động 2: Thảo luận Mục tiêu:
Cách tiến hành: - Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận: + Liên hệ những việc làm của người dân địa phương, gia đình và bản thân dẫn đến việc gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. + Nêu tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước. (học sinh có thể nêu những việc làm cụ thể của bản thân, gia đình và người dân địa phương có thể gây ô nhiễm môi trường không khí và nước như: đun than tổ ong, đổ rác bừa bãi, sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật, lạm dụng các hóa chất, chất tẩy...Những ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi trường nước và không khí đến cuộc sống và sức khỏe của người dân địa phương...Cần lưu ý nên để học sinh nêu nhiều những việc làm của chính bản thân để tác động đến ý thức và hành vi của học sinh)
Đây là chủ đề duy nhất trong chương trình các môn học về tự nhiên và xã hội được phát triển xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Vì vậy, nội dung của chủ đề Con người và sức khỏe ở môn Khoa học chính là sự phát triển mở rộng và đào sâu thêm những nội dung đã học ở giai đoạn I.
Lớp 4 Bài 1. Con người cần gì để sống? Bài 2. Trao đổi chất ở người. Bài 3. Trao đổi chất ở người (tiếp theo) Bài 4. Các chất dinh dưỡng có trong thứuc ăn. Vai trò của chất bột đường Bài 5. Vai trò của chất đạm và chất béo. Bài 6. Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. Bài 7. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? Bài 8. Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? Bài 9. Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn. Bài 10. Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. Bài 11. Một số cách bảo quản thức ăn. Bài 12. Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng Bài 13. Phòng bệnh béo phì Bài 14. Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa Bài 15. Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh Bài 16. Ăn uống khi bị bệnh Bài 17. Phòng tránh tai nạn đuối nước Bài 18-19. Ôn tập: Con người và sức khỏe Lớp 5 Bài 1. Sự sinh sản Bài 2-3. Nam hay nữ Bài 4. Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào? Bài 5. Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe? Bài 6. Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì Bài 7. Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già Bài 8. Vệ sinh ở tuổi dậy thì Bài 9-10. Thực hành: Nói “Không” đối với các chất gây nghiện Bài 11. Dùng thuốc an toàn Bài 12. Phòng bệnh sốt rét Bài 13. Phòng bệnh sốt xuất huyết Bài 14. Phòng bệnh viêm não Bài 15. Phòng bệnh viêm gan A Bài 16. Phòng bệnh HIV/AIDS Bài 17. Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS Bài 18. Phòng tránh bị xâm hại Bài 19. Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ 20-21. Ôn tập: Con người và sức khỏe
Hãy lựa chọn một bài học nào đó trong chủ đề và lập kế hoạch dạy học.
Lớp 4
Lớp 5 *Đặc điểm và công dụng của một số chất liêu thường dùng
* Sự biến đổi của chất
* Sử dụng năng lượng
Hãy lựa chọn một bài học nào đó trong chủ đề và lập kế hoạch dạy học. |