LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Nắm chắc những
nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. Xác định rõ trách nhiệm đối với nghĩa
vụ bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành chương trình giáo dục quốc phòng với kết quả tốt
2. Thái độ:
- Chấp hành đầy đũ các quy định về đăng kí
nghĩa vụ quân sự, sẵn sang nhập ngũ, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động quốc
phòng ở nhà trường, ở địa phương và xây dựng quân đội.
- Xây dựng niềm tự
hào và trân trọng truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam,
sẵn sàng nhập ngũ, sẵn sàng phục vụ trong ngạch dự bị động viên.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Nội dung: I. Sự cần thiết ban
hành Luật Nghĩa vụ quân sự
II. Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Trách nhiệm của học sinh
2. Trọng tâm: II. Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân
sự.
- Trách nhiệm của học sinh
III. THỜI GIAN
Tổng số tiết: 4 (Tiết PPCT: 6 - 9)
Tiết 6: Sự cần thiết ban hành Luật Nghĩa vụ
quân sự, giới thiệu khái quát về luật.
Tiết 7: Những quy định chung, chuẩn bị cho
thanh niên nhập ngũ.
Tiết 8: Phục vụ tại ngũ trong thời bình, xủ
lý vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự.
Tiết 9: Trách nhiệm của học sinh -------------------------------------------------------- NỘI DUNG BÀI HỌC ----------------------------------------------------------- TIẾT 1:(Tiết 06 PPCT) I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ
nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta.
- Dân tộc ta có
truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm, có lòng yêu nước nồng
nàn, sâu sắc.
- Quân đội nhân
dân Việt Nam
từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng ủng hộ, đùm
bọc “Quân với dân như cá với nước”.
- Trong quá trình
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam,
thực hiện theo 2 chế độ: chế độ tình nguyện (từ 1944 – 1960), chế độ nghĩa vụ
quân sự (miền Bắc từ 1960, miền Nam
từ 1976 đến nay)
2. Để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và tao điều
kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam
khẳng định “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân.
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn
dân”.
- Hiến pháp khẳng
định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc của công dân, nói lên vị trí, ý nghĩa của
nghĩa vụ và quyền đó. Cho nên mỗi công dân có bổn phận thực hiện đầy đũ nghĩa
vụ và quyền lợi đó.
- Trách nhiệm của
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình phải tạo điều kiện cho
công dân.
3. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Một trong những
chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham gia xây dựng đất nước.
- Hiện nay quân
đội được tổ chức thành các quân chủng, binh chủng, có hệ thống Học viện, Nhà
trường, Viện nghiên cứu,…và từng bước được trang bị hiện đại. Phương hướng xây
dựng quân đội là: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
- Luật Nghĩa vụ
quân sự quy định việc tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ, vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng lức lượng thường trực, vừa để
xây dựng, tích lũy lực lượng dự bị ngày càng hòan thiện để sẵn sàng động viên
và xây dựng quân đội
TIẾT 2:(Tiết 07 PPCT)
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1.Giới thiệu khái quát về Luật
Cấu trúc luật gồm:
Lời nói đầu, 11 chương, 71 điều. Nội dung khái quát của các chương như sau:
- Chương I: Những
quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11.
- Chương II: Việc
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ. Từ điều 12 đến điều 16.
- Chương III: Việc
chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ. Từ điều 17 đến điều 20.
- Chương IV: Việc
nhập ngũ và xuất ngũ. Từ điều 21 đến điều 36.
- Chương V: Việc
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị. Từ điều 37 đến điều 44.
- Chương VI: Việc
phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp. Từ điều 45 đến điều 48.
- Chương VII:
Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và
dự bị. Từ điều 49 đến điều 57.
- Chương VIII:
việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Từ điều 58 đến điều 62.
- Chương IX: Việc
nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ
theo lệnh phục viên. Từ điều 63 đến điều 68.
- Chương X: Việc
xử lí các vi phạm. Điều 69.
- Chương XI: Điều
khoảng cuối cùng. Điều 70, 71.
2. Nội dung cơ bàn của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005
a. Những quy định chung
Một số khái niệm:
- Nghĩa vụ quân sự
là nghĩa vụ vẽ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa
vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong nghạch dự bị của quân đội.
- Công dân phục vụ
tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ; Công dân phục vụ trong nghạch dự bị gọi là
quân nhân dự bị.
- Công dân thực
hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi (tuổi phục vụ tại ngũ từ đủ
18 tuổi đến hết 25 tuổi. Tuổi phục vụ trong nghạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết
45 tuổi)
Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nghĩa
vụ:
- Tuyệt đội trung
thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nêu
cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hi sinh bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tôn trọng quyền
làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ tính mạng, tài sản của nhân dân.
- Gương mẫu chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ
của Quân đội.
- Ra sức học tập
chính trị, quân sự, văn hóa, kĩ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính
kỉ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
b. Chuẩn bị cho thanh niên
nhập ngũ
Có vai trò rất
quan trọng, tạo điều kiện cho thanh niên khi nhập ngũ hoàn thành nghĩa vụ của
mình. Nội dung chuẩn bị gồm:
- Làm tốt công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng.
- Huấn luyện quân
sự phổ thông, theo chương trình giáo dục Quốc phòng – An ninh cấp trung học phổ
thông.
- Đào tạo cán bộ,
nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội.
- Đăng kí nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe
đối với công dân nam đủ 17 tuổi.
TIẾT 3:(Tiết 08 PPCT)
c. Phục vụ tại ngũ trong thời
bình
Đối tượng và độ
tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau:
- Độ tuổi gọi nhập
ngũ đối được quy định với công dân nam trong thời bình là đủ 18 đến hết 25
tuổi.
- Thời hạn phục vụ
trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là 18 tháng, của binh sĩ hạ sĩ quan
chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kĩ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ
quan binh sĩ trên tàu hải quân là 24 tháng.
- Việc tính thời
điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do
Bộ trưởng quốc phòng quy định. Thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian
phục vụ tại ngũ.
- Những công dân
nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
+ Có anh, chị hoặc
em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật
nghĩa vụ quân sự hiện hành, hoặc đang học tập tại các trường quân đội và các
trường ngoài quân đội theo kế hoạch của bộ Quốc phòng
+ Học sinh, sinh
viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
·
Trường
trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, trường dự bị đại học.
·
Trường
trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề.
·
Trường
cao đẳng, đại học
+ Học sinh, sinh
viên đang học tại các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam
hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời
gian đào tạo 12 tháng trở lên.
+ Học sinh, sinh
viên thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu trên chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ
trong một khóa đào tạo tập trung đầu tiên, nếu tiếp tục học tập ở các khóa khác
thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
+ Hằng năm, những
công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ phải được kiểm tra, nếu không còn lí
do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
- Những học sinh,
sinh viên sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
+ Theo học các
loại hình đào tạo khác ngoài quy định nêu trên.
+ Đang học nhưng
do vi phạm bị kĩ luật đuổi học, buộc thôi học.
+ Tự bỏ học hoặc
ngừng học tập một thời gian liên tục từ 12 tháng trở lên.
+ Hết thời hạn học
tập tại trường một khóa học.
+ Chỉ ghi danh,
đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường.
- Những công dân
sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
+ Con của liệt sĩ,
con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một.
+ Một người anh
hoặc em trai của liệt sĩ.
+ Một con trai của
thương binh hạng hai.
+ Thanh niên xung
phong, thanh niên tình nguyện, tri thức trẻ tình nguyện, cán bộ, công chức,
viên chức đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải
đảo, vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.
- Chế độ chính
sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định như sau:
+ Hạ sĩ quan, binh
sĩ được cung cấp kịp thời, đầy đũ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực
phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng
tháng và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân
đội theo chế độ tiêu chuẩn, định lượng do Chính phủ quy định.
+ Từ năm thứ 2 trờ
đi được nghĩ phép. Từ tháng thứ 19 trở đi được hưởng them 200% phụ cấp quân hàm
hiện hưởng hằng tháng; từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân
hàm hiện hưởng hằng tháng. Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gai đình được
cấp, hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà và đất canh tác. Được
tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.
+ Hạ sĩ quan và
binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp
xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định (6 tháng lương cơ bản).
+ Hạ sĩ quan và
binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì cơ quan,
cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, cơ sở đó giải thể thì cơ quan Lao động –
Thương binh – Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp các cơ quan lien
quan để giải quyết việc làm, thực hiện chế độ, chính sách cho họ theo quy định
của Pháp luật.
+ Hạ sĩ quan và
binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định, khi xuất ngũ về địa
phương được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng
hoặc sắp xếp việc làm.
+ Hạ sĩ quan và
binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.
+ Hạ sĩ quan và
binh sĩ tại ngũ và dự bị nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc, hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự thì bản thân và gia đình
được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
d. Xử lí các vi phạm Luật
Nghĩa vụ quân sự
- Xử lí vi phạm
Luật Nghĩa vụ quân sự nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và triệt để của pháp luật,
bất kể ai vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự đều bị xử lí theo pháp luật.
- Luật Nghĩa vụ
quân sự quy định: Người nào vi phạm các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự,
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định
trên đây, hoặc vi phạm các quy định khác của Luật Nghĩa vụ quân sự, thì tùy
theo mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
TIẾT 4:(Tiết 09 PPCT)
3. Trách nhiệm của học sinh
a. Học tập chính trị, quân
sự, rèn luyện thể lực do trường lớp tổ chức
Điều 17 Luật Nghĩa
vụ quân sự quy định:…. “Việc huấn luyện
quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khóa; nội
dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định”.
- Nội dung huấn
luyện quân sự phổ thông được thể hiện ở môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh.
- Học sinh cần có
thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đũ trong học tập rèn luyện, phấn đấu đạt
kết quả cao trong từng bài, từng khoa mục theo yêu cầu của trường, lớp đề ra.
- Học phải đi đôi
với hành, vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể
có kỉ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội, chấp hành đầy đũ những
quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự trong thời gian học tập tại trường như đăng
kí nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe khám tuyển, nhập ngũ.
b. Chấp hành quy định về đăng
kí nghĩa vụ quân sự
- Đối với học
sinh, việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trước hết là thực hiện tốt việc đăng
kí nghĩa vụ quân sự.
- Đăng kí nghĩa vụ
quân sự được tiến hành tại nơi cư trú.
- Khi đăng kí phải
kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Học sinh đến độ
tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự (nam từ đủ 17 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở
lên có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội) phải đăng kí nghĩa vụ quân sự.
- Đăng kí nghĩa vụ
quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban chỉ huy quân sự cấp
xã (phường) và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (quận) chịu trách nhiệm thực hiện.
- Khi di chuyển
nơi cư trú từ huyện (quận) này sang huyện (quận) khác thì trước khi di chuyển
phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã (phường) và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
(quận) nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú, xin giấy
giới thiệu di chuyển đăng kí nghĩa vụ quân sự. Khi di chuyển đến nơi cư trú
mới, trong thời hạn 10 ngày phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (quận) và
Ban chỉ huy quân sự cấp xã (phường) nơi cư trú mới để đăng kí di chuyển.
- Do vậy, trách
nhiệm của học sinh khi đăng kí phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian
quy định
c. Đi kiểm tra sức khỏe và
khám sức khỏe
- Học sinh đi kiểm
tra và khám sức khỏe theo giấy gọi của Ban chỉ huy cấp huyện (quận) nơi cư trú.
- Học sinh phải có
mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong giấy gọi, trong khi kiểm tra hoặc
khám sức khỏe phải tuân thủ đầy đủ nguyên tắc thủ tục ở phòng khám.
d. Chấp hành
nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.
- Phải có mặt đúng
thời gian, ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
- Nếu không thể
đúng thời gian phải có giấy chứng nhận của UBND xã (phường).
- Công dân không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị
xử lí và vẫn trong diện gọi nhập ngũ cho đến hết 25 tuổi.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- THAM KHẢO -----------------------------------------------------------
QUỐC HỘI
Số:Không số
|
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
----- o0o -----
Ngày15Tháng04năm1960
|
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn cứ
vào Điều 42 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quy định bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý nhất của công dân nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, và công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc;
Để củng
cố quốc phòng, giữ gìn hoà bình, bảo vệ thành quả của cách mạng và sự nghiệp
lao động hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội;
Để phát
huy truyền thống yêu nước của nhân dân, phát huy thắng lợi của chế độ tình
nguyện tòng quân trước đây, nâng cao ý thức quốc phòng, phổ cập trí thức quân
sự trong nhân dân;
Để đáp
ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang của nhân dân;
Nay quy
định chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1
Nghĩa vụ
quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đối
với Tổ quốc.
Những công
dân nam giới từ mưới tám đến bốn mươi lăm tuổi, không phân biệt dân tộc, nghề
nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội và trình độ văn hoá, đều có
nghĩa vụ quân sự.
Điều 2
Không được
làm nghĩa vụ quân sự:
- Những
người bị Toà án hoặc pháp luật tước quyền công dân;
- Những
người đang ở trong thời gian bị giam giữ hoặc bị quản chế.
Điều 3
Nghĩa vụ
quân sự chia làm hai ngạch: tại ngũ và dự bị. Làm nghĩa vụ quân sự là tham
gia quân đội thường trực hoặc tham gia quân dự bị.
Điều 4
Quân nhân
tại ngũ và quân nhân dự bị gồm có sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ.
Hạ sĩ quan
và binh sĩ gồm các cấp bậc sau đây:
- Hạ sĩ
quan: thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ.
- Binh sĩ:
binh nhất, binh nhì.
Điều 5
Hạ sĩ quan
và binh sĩ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc cũ.
Điều 6
Hạ sĩ quan
và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn
làm nghĩa vụ quân sự.
Thời hạn
phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ
quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4
năm 1958.
Điều 7
Lứa tuổi
tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình ấn định từ mười tám đến hai
mươi lăm tuổi. Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời chiến do
Hội đồng quốc phòng ấn định.
Những
người trong những lứa tuổi đó có thể lần lượt được gọi ra phục vụ tại ngũ.
Điều 8
Những quân
nhân đang phục vụ theo chế độ tình nguyện sẽ dần dần được phục viên và chuyển
sang dự bị hoặc giải ngạch nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA QUÂN NHÂN TẠI NGŨ
VÀ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 9
Sĩ quan
tại ngũ và sĩ quan dự bị phục vụ theo chế độ quy định trong luật về chế độ
phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua
ngày 29 tháng 4 năm 1958, và những điều khoản có liên quan đến sĩ quan trong
Luật này.
Điều 10
Thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là hai năm.
Đối với hạ
sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân, hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ
thuật trong bộ đội lục quân, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân vũ trang,
thì thời hạn phục vụ tại ngũ là ba năm.
Đối với hạ
sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân thì thời hạn phục vụ tại ngũ là bốn
năm.
Điều 11
Hạ sĩ quan
và binh sĩ tại ngũ có thể được điều động từ quân chủng, binh chủng này sang
quân chủng, binh chủng khác; sang quân chủng, binh chủng nào thì theo thời
hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng ấy. Thời gian đã phục vụ ở quân chủng,
binh chủng, trước được tính vào thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng
sau.
Điều 12
Hạ sĩ quan
và binh sĩ đã hết hạn tại ngũ có thể tình nguyện đăng lại một thời hạn ít
nhất là một năm.
Điều 13
Ngạch dự
bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng
hai.
Hạ sĩ quan
và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công
dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai.
Điều 14
Hạ sĩ quan
và binh sĩ tại ngũ bị bệnh, bị thương, bị tàn phế phế, không còn đủ sức khoẻ
để tiếp tục phục vụ trong quân đội, sau khi được thủ trưởng đơn vị bộ đội có
thẩm quyền chuẩn y, thì được thoái ngũ.
Điều 15
Những quân
nhân dự bị hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, hoặc bị bệnh, bị thương, bị tàn
phế, không còn đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, sau khi được cơ quan quân
sự có thẩm quyền chuẩn y, thì được giải ngạch nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, THỐNG KÊ
VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 16
Hàng năm
vào khoảng năm ngày đầu tháng giêng dương lịch, những công dân nam giới đủ
mười tám tuổi tính đến ngày mồng 1 tháng giêng dương lịch, phải đến Uỷ ban
hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố nơi mình ở để được kiểm tra sơ bộ
thân thể và đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 17
Phụ nữ từ
mười tám đến bốn mươi lăm tuổi có kỹ thuật chuyên môn cần cho quân đội cũng
đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 18
Quân nhân
phục viên khi về đến nơi ở hoặc nơi công tác phải đến cơ quan quân sự địa
phương để đăng ký vào ngạch dự bị.
Điều 19
Quân nhân
dự bị là công nhân, viên chức trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn
được hưởng lương.
Điều 20
Những quân
nhân dự bị khi hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, khi không còn đủ sức khoẻ
để tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự, khi thay đổi trình độ văn hoá, nghề nghiệp,
đơn vị công tác, chỗ ở, phải đến báo cáo với Uỷ ban hành chính xã, thị xã,
thị trấn, khu phố nơi mình ở xin giải ngạch nghĩa vụ quân sự hoặc thay đổi
đăng ký.
Điều 21
Bộ Quốc
phòng lãnh đạo việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong toàn
quốc.
Dưới sự
lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong địa
phương mình.
Thủ trưởng
các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc đăng ký, thống kê quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo
sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.
CHƯƠNG IV
TUYỂN BINH
Điều 22
Hàng năm,
căn cứ vào nhu cầu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tình hình của các
địa phương, Chính phủ ấn định tổng số người cần tuyển vào quân đội thường
trực và quyết định những biện pháp cần thiết để tiến hành việc tuyển binh.
Điều 23
Hàng năm
tiến hành tuyển binh một lần vào khoảng thời gian từ mồng 1 tháng 12 năm
trước đến ngày 28 tháng 2 năm sau. Trong trường hợp cần thiết Chính phủ có
thể quyết định thay đổi thời gian tuyển binh.
Điều 24
Kể từ ngày
công bố lệnh tuyển binh, những người trong lứa tuổi tuyển vào quân đội thường
trực muốn thay đổi chỗ ở sang địa phương khác phải được Uỷ ban hành chính xã,
thị xã, thị trấn, khu phố mình đang ở đồng ý.
Điều 25
Việc kiểm
tra thân thể để tuyển binh do Bộ Y tế phụ trách theo tiêu chuẩn do Bộ Quốc
phòng và Bộ Y tế quy định.
Điều 26
Những
người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu bị đau yếu
không thể đến trạm tuyển binh được và được Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị
trấn, khu phố chứng nhận, thì có thể được hoãn đến kỳ tuyển binh năm sau.
Điều 27
Những
người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu là người lao
động duy nhất của gia đình, hoặc là con một, thì có thể được Uỷ ban hành
chính huyện, thị xã, châu thuộc khu tự trị, quận và khu phố ở các thành phố
trực thuộc Trung ương xét và cho miễn phục vụ tại ngũ.
Những
trường hợp khác cần miễn hoặc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ sẽ do Chính phủ quy
định.
CHƯƠNG V
HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ CHO QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 28
Sĩ quan,
hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, hàng năm phải theo mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng
mà tham gia huấn luyện quân sự.
Sĩ quan dự
bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự hai mươi lăm ngày.
Hạ sĩ quan
và binh sĩ dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự mười lăm ngày.
Điều 29
Đối với
quân nhân dự bị là công nhân, viên chức, Chính phủ sẽ quy định việc trả lương
trong thời gian tham gia huấn luyện quân sự.
Đối với
quân nhân dự bị không ở trong trường hợp nói trên, khi cần thoát ly sản xuất
để tham gia huấn luyện quân sự tập trung, Chính phủ sẽ quy định việc giúp đỡ.
Điều 30
Đối với
sinh viên, học sinh các trường đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp thì
việc huấn luyện quân sự thuộc chương trình giáo dục do Chính phủ quy định.
Điều 31
Bộ Quốc
phòng lãnh đạo việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong toàn quốc.
Dưới sự
lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong địa phương
mình.
Thủ trưởng
các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ
chức việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự
hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.
CHƯƠNG VI
ĐỘNG VIÊN THỜI CHIẾN
Điều 32
Sau khi
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công bố lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra các mệnh lệnh cần thiết để thực hiện.
Điều 33
Sau khi
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ được công bố:
- Tất cả
những quân nhân dù sắp hết hạn tại ngũ đều phải ở lại quân đội cho đến khi có
mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng cho thoái ngũ.
- Tất cả
quân nhân dự bị khi nhận được mệnh lệnh gọi ra phục vụ tại ngũ phải có mặt
đúng ngày, đúng giờ, ở địa điểm đã định.
Điều 34
Việc hoãn
gọi ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng quyết định.
CHƯƠNG VII
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
CỦA QUÂN NHÂN TẠI NGŨ VÀ QUÂN DÂN DỰ BỊ
Điều 35
Quân nhân
tại ngũ và quân nhân dự bị có tất cả mọi quyền lợi và nghĩa vụ của người công
dân quy định trong Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Quân nhân
còn có những quyền lợi và nghĩa vụ khác quy định trong luật này và trong các
điều lệnh và chế độ của quân đội.
Điều 36
Quân nhân
tại ngũ, quân nhân dự bị và dân quân, tự vệ lập được công trạng sẽ được tặng
thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự, huy chương, bằng khen.
Điều 37
Những sĩ
quan, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có nhiều thành tích trong huấn luyện quân sự,
hoặc trong công tác bảo vệ an ninh, củng cố quốc phòng, có thể được thăng,
thưởng.
Điều 38
Quân nhân
tại ngũ bị tàn phế, bị bệnh chết, hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, thì
bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ ưu đãi do Chính phủ định.
Điều 39
Quân nhân
dự bị, dân quân, tự vệ bị thương hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự
thì bản thân hoặc gia đình được hưởng một khoản trợ cấp do Chính phủ định.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40
Những hành
vi vi phạm các điều khoản trong luật này và những hành vi làm cản trở hoặc
phá hoại việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự sẽ tuỳ từng trường hợp mà bị
trừng trị theo pháp luật.
Điều 41
Những điều
khoản trong các luật lệ ban hành trước đây trái với luật này đều bãi bỏ.
Điều 42
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành luật này.
----------------------------------------
Luật
này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ nhất, kỳ họp thứ
12, thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1960.
QUỐC
HỘI
|
CHỦ
TỊCH
(Đã ký)
| Nguyễn
Xiển
|
|
|