Ông tổ của nền sử học phương Tây là Ai

1, Khi xuất hiện các tổ chức thị tộc và bộ lạc, loài người đã có biểu hiện như thế nào trong đời sống và sản xuất?Câu trả lời của bạn:A. Cùng hợp tác lại để kiếm ăn và chống lại sự xâm nhập của các bộ tộc bên ngoài.B. Biết hợp tác và cư trú theo bầy đàn để kiếm thức ăn và chống lại thú dữ.C. Thể hiện tính tự nguyện, làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu.D. Thể hiện tính cộng đồng bắt buộc xuất phát từ việc phải dựa vào nhau, phối hợp chặt chẽ khi kiếm sống.2, Sự chia rẽ và phân tán của Ấn Độ trong các thế kỉ VII - XIII không phải là tình trạng khủng hoảng, suy thoái, mà nó phản ánh sự phát triển tự cường của các vùng địa phương vìCâu trả lời của bạn:A. dù không phân tán, các quốc gia ở Ấn Độ vẫn quan hệ gắn bó với nhau.B. trong thời kì này, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ.C. Ấn Độ không bị các nước bên ngoài xâm chiếm.D. dù bị chia rẽ, nhưng mỗi nước lại tiếp tục phát triển sâu rộng nền văn hóa của mình trên cơ sở nền văn hóa truyền thống trước đó.4, Dân tộc nào ở nước ta từ thế kỉ IV đã có chữ viết bắt nguồn từ Ấn Độ?Câu trả lời của bạn:A. Dân tộc Chăm.B. Các dân tộc ở Tây Nguyên.C. Dân tộc Mường.D. Dân tộc Kinh.5, Rô-ma trở thành quốc gia mạnh nhất khu vực Địa Trung Hải vào thời gian nào?Câu trả lời của bạn:A. Thế kỉ IV TCN.B. Thế kỉ II TCN.C. Thế kỉ III TCN.D. Thế kỉ V TCN.6,Cư dân ở khu vực nào biết sử dụng công cụ bằng đồng đầu tiên?Câu trả lời của bạn:A. Ấn Độ.B. Nam châu Âu.C. Tây Á và Ai Cập.D. Trung Quốc.7, Ai là người sáng lập ra Nho giáo ở Trung Quốc?Câu trả lời của bạn:A. Mạnh Tử.B. Hàn Phi Tử.C. Khổng Tử.D. Lão Tử.8, Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đầu tiên nào?Câu trả lời của bạn:A.Ghi chép các tác phẩm văn học truyền miệng.B.Ghi chép và lưu giữ thông tin.C.Làm giấy thông hành cho cư dân.D.Các vua chuyên chế biên soạn các quy chế.9, Vương triều Mô-gôn có một vị vua kiệt xuất. Ông là ai?Câu trả lời của bạn:A. A-sô-ca.B. Mi-hi-ra-cu-ta.C. Sa-mu-đra Gúp-ta.D. A-cơ-ba.10, Bộ máy nhà nước thời Đường khác thời Tần, Hán ở điểm nào?Câu trả lời của bạn:A. Có thêm chức Tể tướng.B. Bỏ chức thừa tướng và thiếu úy.C. Có thêm chức Tiết độ sứ.D. Chỉ có con em quí tộc, địa chủ mới làm quan.11, Quyền lực xã hội ở các quốc gia Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào?Câu trả lời của bạn:A. Qúy tộc phong kiến.B. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn.C. Bô lão của thị tộc.D. Vua chuyên chế.12, Văn hoá Phục hưng phát triển rực rỡ nhất ở thế kỉ nào?Câu trả lời của bạn:A. XIV.B. XVI.C. XVII.D. XV.13, Địa danh nào sau đây nổi tiếng với nghề làm gốm sứ ở Trung Quốc?Câu trả lời của bạn:A. Giang Tây.B. Hàng Châu.C. Côn Minh.D. Quảng Đông.14, Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện vào khoảng thời gian nào?Câu trả lời của bạn:A. Thiên niên kỉ VI - III TCN.B. Thiên niên kỉ II - I TCN.C. Thiên niên kỉ IV - III TCN.D. Thiên niên kỉ IV - I TCN.15, Thời kì Ăng-co là thời kì phát triển thịnh đạt nhất và kéo dài nhất của Vương quốc Cam-pu-chia thời phong kiến được bắt đầu từ thời gian nào?Câu trả lời của bạn:A. Thế kỉ IX đến thế kỉ XV.B. Thời vương quốc Chân Lạp đến khi bị Gia-va xâm chiếm.C. Thế kỉ X đến thế kỉ XV.D. Vua Giay-a-vác-man VII.16, Hành trình đi tìm những vùng đất mới của B. Đi-a-xơ làCâu trả lời của bạn:A. đi vòng qua cực Nam của châu Phi.B. đi vòng qua cực Bắc và biển Hắc Hải.C. đi vòng quanh biển Đại Tây Dương.D. đi vòng quanh trái đất.18, Ở thời Đường, cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước được gọi là gì?Câu trả lời của bạn:A. Sử quán.B. Kinh viện.C. Viện hàn lâm.D. Viện sử học.19, Nội dung nào sau đây không phải là đặc điểm của xã hội thị tộc?Câu trả lời của bạn:A. Các thành viên không có chung huyết thống hoặc chỉ có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.B. Con cháu có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ.C. Tập hợp từ 2 - 3 thế hệ có cùng huyết thống.D. Cha mẹ, ông bà có trách nhiệm chăm sóc và nuôi dạy con cái.20, Việc giữ lửa trong tự nhiên và chế tạo ra lửa là công lao củaCâu trả lời của bạn:A. Người tối cổ.B. Vượn cổ.C. Người hiện đại.D. Người tinh khôn.21, Cư dân Tây Á và Ai Cập bắt đầu sống ở các đồng bằng ven sông cách ngày nay khoảng Câu trả lời của bạn:A. 2550 năm.B. 3500 năm.C. 3200 năm.D. 3000 năm.22, Thành tựu lớn nhất trong toàn bộ quá trình chế tạo công cụ và vũ khí của người nguyên thủy là gì?Câu trả lời của bạn:A. Công cụ được khoan lỗ, có nấc tra cán.B. Đá được mài thành hình công cụ.C. Tìm ra lửa và biết giữ lửa.D. Chế tạo được cung tên.23, Bốn phát minh kĩ thuật quan trọng của người Trung Quốc là những phát minh nào?Câu trả lời của bạn:A. La bàn, thuốc súng, luyện kim và làm gốm.B. Giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.C. Giấy, kĩ thuật in, la bàn, luyện kim.D. Giấy, la bàn, thuốc súng và luyện kim.24, Điều kiện nào cho phép các cuộc phát kiến địa lí có thể tiến hành trong các thế kỉ XV - XVI?Câu trả lời của bạn:A. Khoa học và kĩ thuật hàng hải đã có nhiều tiến bộ.[1]B. Các nhà hàng hải hiểu biết nhiều về đại dương, có quan niệm đúng đắn về hình dạng Trái Đất. Người ta đã vẽ được nhiều bản đồ, sử dụng máy đo góc thiên văn, la bàn trong định hướng giữa đại dương.[2]C. Kĩ thuật đóng tàu có những tiến bộ mới, đóng được tàu có bánh lái và hệ thống buồm lớn như tàu Ca-ra-ven.[3]D. Cả [1], [2], [3] đều đúng.25, Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là loại chữ nào?Câu trả lời của bạn:A. Chữ tượng hình.B. Chữ tượng thanh.C. Chữ tượng ý.C. Chữ Phạn.26, Tại sao nền văn minh phương Tây lại phát triển hơn nền văn minh phương Đông?Câu trả lời của bạn:A. Tất cả các phương án trên.B. Ra đời muộn hơn nên tiếp thu được các giá trị của văn minh phương Đông.C. Có nền dân chủ phát triển nên kích thích sự sáng tạo của các cư dân.D. Đạt trình độ cao về thương mại trên biển và hàng hải nên sớm hình thành những hiểu biết về thiên văn học và các tri thức khoa học khác.27, Ông tổ của nền sử học phương Tây là ai?Câu trả lời của bạn:A. Hê-rô-đốt.B. Tư Mã Thiên.C. Pi-ta-go.D. Ác-si-mét.29, Hãy chỉ ra tên của thương cảng nổi tiếng ở Việt Nam từ đầu công nguyên đến thế kỉ X.Câu trả lời của bạn:A. Ốc-Eo.B. Hội An.C. Phố Hiến.D. Vân Đồn.30, Tính đến nay khu vực Đông Nam Á gồm bao nhiêu quốc gia?Chọn ít nhất một câu trả lờiA. 11 nước.B. 9 nước.C. 12 nước.D. 10 nước.31, Hãy chỉ ra mốc thời gian tồn tại của xã hội chiếm nô ở Phương Tây cổ đại.Câu trả lời của bạn:A. Khoảng 1500 năm TCN - năm 406.B. Khoảng 1000 năm TCN - năm 476.C. Khoảng 2000 năm TCN - năm 476.D. Khoảng 1000 năm TCN - năm 486.32, Tri thức khoa học ra đời sớm nhất của loài người là gì?Câu trả lời của bạn:A. Thiên văn học và lịch pháp.B. Triết học.C. Toán học.D. Vật lí học.33, Hãy cho biết đâu là nhận định đúng khi đánh giá về chế độ phong kiến phương Đông và phương Tây.Câu trả lời của bạn:A. Chế độ phong kiến phương Đông và phương Tây có sự trùng khớp về thời gian ra đời nhưng khác nhau về thời gian kết thúc.B. Chế độ phong kiến phương Đông ra đời sớm hơn nhưng kết thúc muộn hơn phương Tây.C. Chế độ phong kiến phương Đông ra đời muộn hơn nhưng kết thúc sớm hơn.D. Chế độ phong kiến phương Đông và phương Tây không đồng nhất về thời gian ra đời nhưng đồng nhất về thời gian kết thúc.34, A-cơ-ba đã xây dựng một khối hòa hợp dân tộc, hạn chế sự phân biệt của sắc tộc, tôn giáo, đưa ra các biện pháp hạn chế sự bóc lột của chủ đất, quý tộc nhưng nỗi bất mãn trong dân chúng vẫn xuất hiện vì nguyên nhân nào?Câu trả lời của bạn:A. Hầu hết các hoàng đế của vương triều Mô-gôn đều áp dụng chính sách cai trị chuyên quyền độc đoán. [1]B. Để chứng tỏ quyền lực của mình, một số ông vua đã bắt nhân dân xây dựng nhiều công trình kiến trúc, tiêu tốn nhiều tiền của nhân dân.[3]C. Cả [1],[2],[3] đều đúng.D. Một số ông vua đàn áp quyết liệt sự chống đối của dân chúng, đưa ra hình phạt khắc nghiệt, tàn sát nhân dân thẳng tay để giữ ngai vàng của mình.[2]35, Công cụ bằng sắt đã đem lại kết quả gì cho cư dân vùng Địa Trung Hải?Câu trả lời của bạn:A. Ngành luyện kim phát triển. [3]B. Họ dễ dàng canh tác hơn. [1]C. Tất cả [1], [2], [3] đều đúng.D. Diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả. [2]36, Công trình kiến trúc nổi tiếng của Lào là công trình nào?Câu trả lời của bạn:A. Ăng-co Vát.B. Ăng-co Thom.C. Bay-on.D. Thạt Luổng.38, Dưới thời vua nào ở Ấn Độ, đạo Phật được tôn làm quốc giáo?Câu trả lời của bạn:A. Hác-sa.B. Gúp-ta.C. A-sô-ca.D. A-cơ-ba.39, Trong các quốc gia cổ đại phương Đông: Trung Quốc, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Ai Cập, quốc gia nào được hình thành sớm nhất?Câu trả lời của bạn:A. Trung Quốc.B. Ai Cập, Lưỡng Hà.C. Ai Cập, Ấn Độ.D. Ấn Độ.40, Địa danh Đê-lốt và Pi-rê đi vào lịch sử cổ đại phương Tây với hoạt động nổi tiếng nào sau đây?Câu trả lời của bạn:A. Những thương cảng giàu có và trù phú bậc nhất.B. Những trung tâm buôn bán nô lệ.C. Những thành bang dân chủ.D. Những thị quốc.

Video liên quan

Đáp án: B

Lê Văn Hưu được coi là ông tổ của ngành sử học Việt Nam với tác phẩm "Đại Việt sử kí".

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Aegean và ven biển miền Tây Tiểu Á. Địa hình của Hi Lạp - La Mã có nhiều đảo và bờ biểncó nhiều cảng và vịnh tốt thuận lợi cho tàu bè đi lại và trú ẩn. Địa thế cho phép phát triển mậudịch hàng hải, ngƣời phƣơng tây đã biết khai thác lợi thế đó để phát triển. Nhiều trung tâmhàng hải mậu dịch lớn đã ra đời nhƣ đảo Crete, trung tâm của nền văn minh Crete -Mycenae.Có nhiều khoáng sản, có loại khoáng sản quý hiếm tạo điều kiện cho thủ công nghiệp, thƣơngnghiệp phát triển. Hi Lạp còn là nƣớc nằm ở phía đông Địa Trung Hải nên dễ dàng tiếp xúcvới các nền văn minh các nƣớc phƣơng Đông vốn đã ra đời từ lâu và đạt đƣợc những thànhtựu to lớn.Về kinh tế, các nƣớc phƣơng Tây ra đời và phát triển trên cơ sở nền kinh tế chiếmhữu nô lệ phát triển thuần thục. Những điều kiện phát triển nông nghiệp hạn chế nhƣng bùlại, các quốc gia cổ đại phƣơng tây có những điều kiện để phát triển thƣơng nghiệp, tiểu thủcông nghiệp.Về mặt xã hội, các quốc gia phƣơng Tây cổ đại xuất hiện trong giai đoạn phân hóagiai cấp diễn ra mạnh mẽ và sự tan rã triệt để của chế độ công xã thị tộc.Trong xã hội chiếm nô có hai gia cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Nô lệ chiếm từ haiphần ba đến ba phần tƣ dân số, là lực lƣợng lao động chính trong xã hội, giữ vai trò chủ đạotrong các ngành kinh tế. Về mặt gián tiếp, nô lệ đã tạo nên những thành tựu văn minh Hy Lạp- La Mã cổ đại. Lao động nô lệ đã nuôi sống xã hội, vì thế tầng lớp trí thức của giai cấp chủnô mới có điều kiện tìm tòi, nghiên cứu khoa học, sáng tạo ra các giá trị văn hóa trong đó cósử học.Sự phát triển kinh tế đã dẫn tới sự phân hóa giai cấp và xuất hiện nhà nƣớc. Do điềukiện phát triển sản xuất, ở đây đã xuất hiện nhiều hình thức nhà nƣớc khác nhau, từ thànhbang đến đế chế, từ cộng hòa đến dân chủ. Những hình thức sinh hoạt kinh tế, tổ chức nhànƣớc và xã hội mang tính chất dân chủ đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự hình thành các tƣtƣởng sử học cũng nhƣ các hình thức ghi chép lịch sử.3.2. Sử học phƣơng Tây cổ đại3.2.1. Sử học Hy Lạp cổ đạiNhững quan niệm lịch sử trong thế giới cổ đại phƣơng Tây chủ yếu là của các sử giaHy Lạp nhƣ Herođote, Thucydit, Pôlibi...37 Hêrodote (490 - 425 TCN)Hêrodote sống ở vùng Halicacnat thuộc miền Tiểu Á, một thành phố dƣới quyền BaTƣ, nơi có cả ngƣời Hy Lạp và ngƣời Carien sinh sống. Những vụ lộn xộn đã khiến ông rờiSamos đến các nơi vùng biển Đen, Hy Lạp, Nam Italia và cả Athens. Ông đã từng chứng kiếnhai cuộc chiến tranh là Mêđia và Pêlôponedơ.Herodote có gốc gác từ xứ Ione- cái nôi của khoa học Hy Lạp thế kỷ VI, quê hƣơngcủa Thales, Anaximen, Hecatec de Milet. Nhƣng Herodote lại là một ngƣời bị đi đày, khôngcó quyền công dân, điều này dã tạo nên một khoảng cách tƣơng đối với những ngƣời trongcuộc.Ông có bộ "Lịch sử" hay "Điều tra" gồm 9 cuốn viết về lịch sử Hi Lạp và các nƣớcphƣơng Đông. Trong đó có năm cuốn viết về chiến tranh ở Mêđia, 4 cuốn đều viết về lịch sửHy Lạp và các nƣớc phƣơng Đông có liên hệ với Ba Tƣ nhƣ Atxiri, Babilon, Ai Cập.Cuốn sách nổi tiếng nhất của ông là cuốn "Cuộc chiến tranh Hy Lạp -Ba Tƣ". Trongkhi trình bày lại cuộc chiến tranh một cách trung thực, ông đã tìm cách để giải thích nguyênnhân của cuộc chiến tranh. Tuy nhiên ông cho rằng nguyên nhân của cuộc chiến tranh là doxung đột giữa nền văn minh phƣơng Đông và phƣơng Tây.Mục đích viết sử của ông là đấu tranh chống lại sự lãng quên và "phân phát sự vinhquang", muốn làm cho mọi ngƣời không quên đi những gì con ngƣời đã làm nên, ca ngợinhững hoạt động vĩ đại và kỳ diệu của ngƣời Hy Lạp và ngƣời dã man.Cách nghiên cứu của Hedorote rất hấp dẫn vì nó xuất phát từ trí tò mò về mọi điều:Tại sao lũ lụt của sông Nil không vào mùa đông mà lại vào mùa hè.Ông chú ý đến sự đa dạng của các nguồn tƣ liệu, đề cập đến nhiều vấn đề từ nghi lễđến cách ăn mặc, về kinh tế...Ông đã chú ý trình bày các sự kiện theo các chủ đề nhất định. Dựa vào hệ tƣ tƣởngcủa nền dân chủ chủ nô và quan điểm cho rằng thần linh có vai trò quyết định trong lịch sử,Herodote đã giải thích nguyên nhân, diễn biến và hệ quả các sự kiện.Ông rất chú trọng tính trung thực trong nghiên cứu lịch sử. Điều đó thể hiện trongviệc giữ gìn tƣ cách nhà sử học. Ông khẳng định "Tôi nói ra đây38 cái mà tôi đã thấy, điều mà tự bản thân tôi đã biết, hoặc cái mà tôi học đƣợc qua nghiên cứu",chứ không phải là cái bịa đặt.Bên cạnh những thành công của mình, Herodote cũng có những hạn chế. Mặc dùsống trong một thế giới có nền văn hóa thành văn nhƣng ông lại không tin vào sự cần thiết vàtính ƣu việt hữu dụng của chữ viết.Về phƣơng diện chính trị, ông có cách nhìn rất đơn giản và sơ lƣợc khi cho rằng kẻbạo chúa vì quá ham muốn mà trở nên chín chắn, thƣờng xuyên vi phạm mọi luật lệ xã hội vàđạo lý.Với những đóng góp to lớn cho nền sử học Hy Lạp, nhất là ngƣời mở đƣờng đầu tiêncho nền sử học phƣơng Tây vì thế Herodote đƣợc coi là "ông tổ của nền sử học phƣơng Tây","một tấm gƣơng không ai thay thế đƣợc".THUCYDIDESinh vào khoảng năm 460 TCN trong một gia đình có quan hệ với Cimon vàMiltiade, nắm giữ các mỏ vàng ở Thrace. Ông đƣợc bầu làm một chức quan (Stratege) vàonăm 424. Vì để mất thành Amphipolis nên ông bị kết tội đi đày. Ông sống ở Thrace đến năm404, đã từng đi du ngoạn ở Sicile và miền nam nƣớc Italia. Dù chịu nhiều cay đắng, nhƣngông vẫn luôn gắn bó với nền dân chủ cho tới khi qua đời vào năm 395.Tác phẩm tiêu biểu nổi tiếng của ông là "Lịch sử cuộc chiến tranh Peloponese", làcuộc chiến giữa Aten cùng đồng minh miền Egiess chống thành bang Sparte và đồng minhPêlôponedơ từ năm 431 đến năm 404.Cuốn sách đƣợc chia làm 8 tập, tập cuối viết về cuộc viễn chinh của Alcibiade vàođảo Sicile (415 - 413). Đoạn tiếp theo của cuộc chiến tranh đƣợc Xênôphôn kể lại trong cuốnngƣời Hy Lạp.Là một công trình phong phú những huấn dụ triết học và đƣợc bố cục nhƣ một mạnglƣới liên kết chặt chẽ các ký hiệu, tác phẩm của Thucydide không chỉ là một tài liệu đơn giảnvề cuộc chiến đấu giữa hai cƣờng quốc hàng đầu của Hy Lạp. Đó là một bức tranh hoànhtráng dựng lên trƣớc thực tiễn để xây dựng các thế hệ tƣơng lai. Tác phẩm vĩ đại ấy đƣợcdựng nên để tôn vinh cho Aten, kích thích độc giả nhớ lại và định ra những nhiệm vụ tronghiện tại.Các giai đoạn trong công việc viết sử của nhà sử học Thucydide có thể diễn ra cácgiai đoạn nhƣ sau: Phê phán các nguồn tƣ liệu và phê phán việc39 thiết lập các sự kiện; thực hiện một hoạt động lôgic khi xây dựng các bằng cứ; tổ chức thànhnhững tổng thể liên kết trong đó mỗi sự kiện và lời nói đều gia nhập vào cùng một hệ thống;thiết lập các sự kiện và đƣa chúng vào một chuỗi nhân quả....Ông đặt ra những nghi ngờ với những gì vốn đã đƣợc chấp nhận. Ông nói "khó có thểtin vào toàn thể các tài liệu... ngƣời ta chấp nhận mà không có kiểm tra". Để trở thành nhà sửhọc, phải giữ khoảng cách với dƣ luận chung vì nó thƣờng sản sinh ra biết bao sai lầm về quákhứ và hiện tại. Ông đƣa ra "nghệ thuật nghi ngờ", cho rằng các nhà thơ đã phóng đại các sựkiện, có phần xem nhẹ các nhà sử học trƣớc đó.Thucydide chỉ giữ lại "những nguồn tƣ liệu chắc chắn nhất, những tƣ liệu gần gũi nhấtvới các sự kiện đƣợc kể lại, còn những tƣ liệu đƣơng đại thì chỉ lấy những sự kiện đƣợcchứng kiến hay đã đƣợc đối chiếu mà không sa vào đống tƣ liệu rối rắm.Ông chủ trƣơng một lối viết nghiêm túc, không hoa mỹ, hoàn toàn không có cái khéoléo của văn chƣơng để đạt đƣợc mục tiêu là nhận thức sâu sắc những sự kiện của quá khứ.Những câu chuyện lịch sử trong các tác phẩm của ông đƣợc phân tích một cách sắcsảo về những nguyên nhân và kết quả của các sự kiện, nó đƣợc sắp xếp thành một hệ thống.Trong những câu chuyện đơn giản, cụ thể bao giờ cũng có là một sợi dây xuyên suốt, liên kếtchặt chẽ các giai đoạn, liên quan và kết nối với nhau, có ý nghĩa đối với toàn bộ hệ thống. Bútpháp của ông lúc nào cũng có phong cách và cá tính riêng. Mục đích viết sử của ông thể hiệntrong quan niệm nhiệm vụ của nhà sử học không dừng lại ở việc trình bày các sự kiện mà nhàsử học phải có ích cho đồng loại của mình và phải nuôi dƣỡng cho những tƣ duy của họ nữa.Tóm lại, tác phẩm sử học của Thucydide đã đề cập đến nhiều vấn đề lịch sử - chínhtrị, bƣớc đầu đã đề cập đến các mối quan hệ kinh tế, xã hội lúc bấy giờ, đề cập đến cuộc đấutranh giữa các giai cấp, giữa các quốc gia với nhau. Thucydide và các tác phẩm sử học củaông có thể xếp vào đỉnh cao của nền sử học cổ đại. Những thành tựu sử học của ông khôngchỉ ảnh hƣởng đến các sử gia thời cổ đại mà còn ảnh hƣởng đến các nhà sử học phƣơng Tâythời cận đại.POLYBE (201 -120 TCN)40 Ông sinh ra và lớn lên tại Megalôpôlis ở Arcadie trong một gia đình quí tộc. Ôngđƣợc đào tạo bài bản trong trƣờng học ở nhiều bộ môn khác nhau nhƣ khoa chính trị, chiếnlƣợc và khoa hùng biện.Ông đã từng tham gia quân đội, cùng chiến đấu với những ngƣời La Mã chống lại vuaAutiochos III tiến vào Hy Lạp theo lời kêu gọi của ngƣời Etolien năm 190 - 188. Tuy khôngtham gia cuộc nổi dậy của ngƣời Persee chống ngƣời La Mã (170 - 169) nhƣng ông vẫn bịlƣu đày khi mới 17 tuổi. Tuy vậy ở đây ông đƣợc sự bảo trợ và đƣợc thƣờng xuyên tới thămCaton. Sau thời gian đi thăm xứ Nam Gaule và Tây Ban Nha, ông trở về Hy Lạp vào năm150.Polybe đã có những tác phẩm viết về lịch sử các nƣớc chủ yếu ở vùng Địa Trung Hảibị La Mã chiếm đóng. Ngoài những tác phẩm bị thất lạc, ông để lại cho hậu thế bộ Lịch sửgồm 40 quyển.Trong bộ Lịch sử, phần đầu đƣợc biên soạn ở Roma, sau đó đƣợc sửa chữa lại. Bộlịch sử kể về quá trình chinh phục thế giới của La Mã từ năm 220 - 168, trong đó có các cuộcchiến tranh Carthage. Phần thứ hai viết về các cuộc xung đột trong thế giới Hy Lạp từ năm168 đến năm 146, khi Cathage bị tan rã. Bộ Lịch sử là một công trình sử học biên niên đề cậpđến cả phƣơng Tây và phƣơng Đông, các sự kiện trong tác phẩm đƣợc trình bày theo tầmquan trọng của nó.Polybe là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm lịch sử thế giới. Ông rất chú trọng đến việctìm ra ý nghĩa và tác dụng của giáo dục lịch sử đối với con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Ôngđã có câu nói nổi tiếng: "Lịch sử là cô giáo của cuộc sống".Nhƣ vậy, các nhà sử học và các tác phẩm của sử gia Hy Lạp cổ đại đã có đóng gópkhông nhỏ vào việc đặt nền móng đầu tiên của sử học phƣơng Tây.Hạn chế của sử học thời kì này là sử học chƣa đƣợc coi là một khoa học mà chỉ coinhƣ là một bộ môn nghệ thuật. Ngƣời ta đã ghép sử học với thi ca. Sử học chỉ có sự khác biệtvới thi ca nhƣ nhà triết học Arixtôt nói "thơ ca nói về những gì chung nhất, còn sử học nói vềnhững cái đơn nhất".3.2.2 Sử học La Mã thời cổ đại41 Cũng nhƣ các yếu tố văn hóa khác, các nhà sử học La Mã đã tiếp thu những thành tựucủa sử học Hy Lạp và phát triển lên. Các tác phẩm sử học của các nhà sử học La Mã ngoàinhững giá trị về nội dung, còn có đóng góp lớn trong việc phát triển các hình thức biên soạnlịch sử, xác định niên đại của các sự kiện và biến cố một cách chính xác.TACITE (55 -120)Ông là một sử gia nổi tiếng nhất thời La Mã, có tác phẩm Biên niên La Mã, ghi chépquá trình diễn biến của nền chính trị đế quốc La Mã, bóc trần sự thối nát của nền chuyênchính La Mã, giáng một đòn vào bọn vua chúa tàn bạo và dốt nát.Trong số 142 cuốn sách mà ông soạn thảo từ năm 27 TCN đến năm 17 sau côngnguyên, đến nay chỉ còn lại 30 cuốn trong đó 10 cuốn viết về nguồn gốc và 20 cuốn viết vềcuộc chinh phục của La Mã từ năm 218 đến năm 167 TCN.Bằng việc tôn vinh các bậc anh hùng nhƣ Horace, Horatius Cocles... ông muốn đƣalại cho những ngƣời cùng thời những tấm gƣơng dũng cảm, tôn thờ thần linh, xả thân vìnƣớc...Hạn chế của Tacite là chƣa thoát khỏi quan niệm về số mệnh, về các quan điểm lành,dữ, các hiện tƣợng thần bí tự nhiên chi phối lịch sử của con ngƣời.PLUTÁC (45 -127?)Ông vừa là một nhà văn vừa là một nhà sử học. Ông là ngƣời Hy Lạp nhƣng lại làmcho chính quyền đế quốc La Mã và đƣợc phong danh hiệu quan chấp chính.Ông có tác phẩm "Tiểu sử so sánh" viết về cuộc đời các nhân vật quan trọng của HyLạp và La Mã. Cuốn tiểu sử so sánh của ông viết theo lối truyện kí, không chỉ có giá trị về sửhọc mà còn có giá trị văn học. Ông không chỉ trình bày lời nói và việc làm của họ mà còn đisâu vào tính cách của các nhân vật lịch sử. Đối với Plutác, khi nhà sử học muốn đánh giá mộtnhân vật lịch sử thì cần phải dựa vào tính cách của họ bên cạnh nghiên cứu về vai trò chínhtrị của họ.APIAN (SỐNG VÀO NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỶ II)42 Ông là tác giả bộ sách "Lịch sử La Mã" viết về một giai đoạn lịch sử từ lúc xây dựngthành La Mã đến đầu thế kỷ II, gồm 24 tập.Engels đã đánh giá về Apian nhƣ sau: Trong số các sử gia cổ đại mô tả cuộc đấu tranhnảy sinh trong lòng cộng hòa La Mã, chỉ có Apian nói rõ nhất với chúng ta rằng, cuộc đấutranh ấy nổ ra là vì quyền sở hữu ruộng đất.Trong khi biên soạn lịch sử, Apian không chỉ mô tả hiện tƣợng bên ngoài mà còn tìmcách khám phá ra những cơ sở vật chất của những cuộc chiến tranh. Ông đã mô tả Spactaquytnhƣ một ngƣời đẹp nhất trong lịch sử cổ đại.AMMIEN MARCELIN (330 - 400)Ông là tác giả tiêu biểu nhất cho thời đại này. Gốc Hy Lạp phục vụ cho triềuConstantin, đã tháp tùng Julien trong chiến dịch chống ngƣời Parthes.Ông có tất cả 31 tập sách trong đó dành 13 tập viết về giai đoạn từ năm 96 - 352 vàdành 18 tập viết về thời kỳ 352 - 378. Sự quan sát và kể lại những biến cố giữ vị trí trung tâmtrong cách nói của nhà sử học.Tác phẩm Rerum Gestanrum Libri XXXI viết từ khi Nerva lên ngôi cho đến lúcValens chết (96 - 378), là sự tiếp nối tác phẩm của Tacit.Ông cho rằng trình bày sự thật là lý tƣởng không thể đạt đƣợc, nhƣng ông hài lòng vớisự trung thực. Để thiết lập sự thật hay tính trung thực của các sự kiện, nhà sử học đƣa ranhững bằng chứng lấy từ những điều quan sát cá nhân và từ những sự kiện thu thập đƣợc ởcác nhân vật hoạt động trong các sự kiện.Từ một sĩ quan trở thành nhà sử học nên ông đã thu thập đƣợc từ ký ức của nhữngngƣời đồng đẳng, ông đã sử dụng các báo cáo ngắn gọn mà hậu đế chế đã viết về những hoạtđộng quân sự.Ông chỉ giữ lại một số đáng kể sự việc cần ghi nhớ, bỏ qua những chi tiết tầm thƣờng,nhỏ mọn để quan tâm đến những sự kiện có hậu quả lớn lao.Ông không đề cao tính hữu ích của lịch sử, ông cho rằng lịch sử phải tự giới hạn nhƣmột sự hiểu biết đầy đủ thay vì có thể trở thành một bà giáo dạy đời.43 Nhƣ vậy, các nhà sử học La Mã đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triểncủa nền sử học thế giới. Mặc dù trong những tác phẩm của họ, những diễn biến chính trị- xãhội còn gắn với cách giải thích lịch sử thần bí, siêu nhiên, nhƣng dù sao điều chủ yếu là họmiêu tả đƣợc tƣơng đối chính xác hiện thực quá khứ của đế quốc La Mã và các vùng lân cậnkhá rộng lớn mà trƣớc đây các nhà sử học Hy Lạp chƣa đề cập đến.44 CHƢƠNG II: SỬ HỌC THẾ GIỚI TRONG THỜI KỲ TRUNG ĐẠII. Hoàn cảnh ra đời của sử học phong kiếnChế độ phong kiến là một hình thái kinh tế xã hội kế tiếp chế độ chiếm hữu nô lệ. Đólà một hình thái kinh tế xã hội trong đó có hai giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiếnvà giai cấp nông dân. Giai cấp địa chủ phong kiến chiếm hầu hết ruộng đất ở trong xã hội,còn giai cấp nông dân thì không có ruộng đất phải làm thuê tên ruộng đất của địa chủ phongkiến, bị giai cấp phong kiến bóc lột bằng địa tô.Sự hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở các khu vực, các nƣớc không giốngnhau về thời gian và tính chất.Ớ Tây Âu, sự xâm nhập của ngƣời Giecmanh trong những thế kỉ IV, V đã tạo ranhững biến động lớn ở đây. Năm 476, một thủ lĩnh của ngƣời Giécmanh là Odoacre đã lật đổhoàng đế của đế quốc Tây La Mã làm cho đế quốc này bị diệt vong. Sự kiện này đánh dấuchế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc, quá trình phong kiến hóa bắt đầu. Các vua phong kiến đãđem ruộng đất phân cấp cho những ngƣời thân cận của mình dẫn đến sự xuất hiện các lãnhđịa phong kiến mà ngƣời quản lí là các lãnh chúa. Vua còn phong cho các lãnh chúa nhữngtƣớc hiệu nhƣ công tƣớc, hầu tƣớc, bá tƣớc, tử tƣớc... mà cũng nhƣ các lãnh địa, các tƣớchiệu này cũng có thể cha truyền con nối. Nhƣ vậy chính sách phân phong ruộng đất và bantƣớc hiệu đã hình thành nên một giai cấp mới là giai cấp phong kiến hay giai cấp quý tộc.Trong xã hội phong kiến Tây Âu, nông nô là một bộ phận cƣ dân đông đảo nhƣng dobị mất hết ruộng đất phải làm thuê trên ruộng đất của lãnh chúa, phải nộp tô cho lãnh chúa, bịlệ thuộc và phải chịu nhiều nghĩa vụ khác.Một trong những nét đặc biệt là trong thời kì trung đại, xã hội Tây Âu có sự liên kếtmột cách chặt chẽ giữa vƣơng quyền và thần quyền. Tôn giáo có vai trò rất lớn trong việcquản lí "phần hồn" và "phần xác" của cƣ dân. Vua, quý tộc và những chức sắc tôn giáo trởthành những nhân vật trung tâm của xã hội. Đề tài về vua chúa , quý tộc và tôn giáo luôn làđề tài thu hút sự quan tâm của xã hội.45 Ở Phƣơng Đông, tuy có những bƣớc phát triển lịch sử khác với Tây Âu, nhƣng chế độphong kiến của Phƣơng Đông cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triểncủa sử học. Chế độ phong kiến trung ƣơng tập quyền, trong đó quyền lực nhà vua là vô hạnvẫn tiếp tục đƣợc duy trì. Tƣ tƣởng Nho giáo và các tôn giáo bao trùm lên đời sống phần lớncác nƣớc ở phƣơng Đông. Thuyết "Mệnh Trời" của Nho giáo đã chi phối mạnh mẽ đời sốngtinh thần các nƣớc chịu ảnh hƣởng của Nho giáo. Một số nƣớc còn lại nhƣ Ấn Độ thì trongđời sống tinh thần của xã hội cũng đã chịu ảnh hƣởng rất sâu sắc của các tôn giáo.Trong bối cảnh của sự phát triển đa dạng của thế giới nói trên, nền sử học phong kiếnở các nƣớc, các khu vực khác nhau cũng mang màu sắc và nội dung khác nhau.Bên cạnh những đặc điểm khác nhau, sử học phong kiến cũng có những đặc điểmchung nhƣ việc viết sử nhằm mục đích củng cố quan hệ phong kiến, ca tụng vua chúa, xemlịch sử là kết quả của sự can thiệp của Trời mà ngƣời đại diện cho Trời là vua. Mọi diễn biếncủa lịch sử là do ý Trời nhƣ Thuyết Thiên mệnh.Tƣ tƣởng về lịch sử trên thế giới phát triển trên cơ sở tƣ tƣởng tôn giáo thời phongkiến. Hình thức chép sử phổ biến nhất lúc đầu là loại biên niên sử. Các loại biên niên sử thờitrung đại còn mang nội dung các truyện cổ dân gian, thánh truyện.Do hạn chế về thế giới quan tôn giáo mà các tác giả biên niên sử chỉ nêu mối quan hệbên ngoài, các hiện tƣợng dƣới hình thức liệt kê theo thứ tự thời gian mà chƣa đi sâu phântích, phê phán tài liệu.Quá trình phát triển của chế độ phong kiến, thành thị ra đời, cơ cấu xã hội thời trungđại ngày càng phức tạp, cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt. Quá trình tập quyền phong kiến làmcho hình thức biên niên sử cũ không còn phù hợp dẫn đến sự xuất hiện nhiều loại biên niênsử mới. Các hình thức chép sử ngày càng phức tạp hơn về nguyên tắc lựa chọn sự kiện vàgiải thích lịch sử. Ngoài các hình thức biên niên nói trên, còn có các hình thức nhƣ hồi ký,sách giáo khoa, văn tuyển lịch,sử...II Sử học châu Âu thời phong kiến1. Bối cảnh lịch sử46

Video liên quan

Chủ đề