Phạm vi bồi thường thiệt hại trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như thế nào

2021-12-20 10:56:00

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) xe ô tô được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng trong Thông tư số 04/2021/TT-BTC ngày 15/01/2021. Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc người sử dụng phương tiện xe ô tô phải tham gia dù muốn hay không. Có thể hiểu đơn giản, đó là sản phẩm bảo hiểm hoạt động theo cơ chế lấy số đông bù cho số ít, tương tự như bảo hiểm y tế.

Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng khi có sự vi phạm pháp luật dân sự, nhằm mục đích bù đắp tổn hại về vật chất của người bị thiệt hại. Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính cưỡng chế được áp dụng với người có hành vi vi phạm đã gây thiệt hại cho người khác. Người đó phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả. Tùy vào từng trường hợp, bồi thường thiệt hại trong hoặc ngoài hợp đồng. Hiện nay có rất nhiều sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng người sở hữu xe cơ giới khác nhau.

 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

​Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được định nghĩa là loại hình bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của cá nhân hoặc tổ chức đối với bên thứ ba khi xảy ra rủi ro. Trong đó, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm sẽ là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm với người thứ ba.

 - Đối tượng bảo hiểm

Bộ Tài chính quy định, đối tượng tham gia bảo hiểm là chủ xe cơ giới, cần lưu ý là không được tham gia 2 hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng 1 xe. Tuy nhiên, chủ phương tiện có thể thỏa thuận tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện nếu có nhu cầu.

 Những trường hợp sẽ không được thanh toán nếu:

- Bên thứ ba cố tình gây thêm thiệt hại tai nạn

- Lái xe cố ý bỏ chạy sau khi gây tai nạn

- Tài xế ô tô không có giấy phép lái xe hợp lệ

- Hậu quả gián tiếp như hỏng nhà cửa, cây cối, tài sản bị mất cắp trong tai nạn

Bảo hiểm sẽ chỉ chi trả bồi thường cho bên thứ ba, không bao gồm thiệt hại cho chính chiếc xe hay người ngồi trên xe ô tô được mua bảo hiểm. Mức bồi thường cụ thể còn tùy thuộc vào lỗi của chủ phương tiện.

- Phạm vi bảo hiểm

Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán các khoản thiệt hại cho bên thứ ba. Bao gồm thiệt hại về người, tính mạng, tài sản. Đối với xe khách kinh doanh vận tải sẽ cộng thêm thiệt hại về thân thể của hành khách do xe ô tô gây ra.

- Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô

Khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, số tiền tối đa thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm, thể hiện rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

Theo thông tư số 04/2021/TT-BTC ra ngày 15/01/2021 áp dụng, thiệt hại về người là 150 triệu đồng/người/ vụ, về tài sản cũng tương tự ở mức là 100 triệu đồng/vụ.

Thời điểm hợp đồng có hiệu lực được ghi cụ thể trên giấy chứng nhận bảo hiểm, với thời hạn bảo hiểm thường là 1 năm. Trong thời hạn còn hiệu lực, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu cho chủ xe mới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan vẫn còn hiệu lực.

 Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô chỉ được hủy bỏ nếu:

- Xe ô tô bị thu hồi biển số và đăng ký theo quy định

- Chiếc xe ô tô đã hết niên hạn sử dụng

- Xe ô tô bị mất, được xác nhận bởi cơ quan công an

- Xe ô tô bị hỏng, bị phá hủy không thể sử dụng và được xác nhận bởi cơ quan giao thông

 Tại sao tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô là bắt buộc?

 Tình hình giao thông ở nước ta, nhất là tại các đô thị lớn như TPHCM, Hà Nội, hay tại các khu dân cư đông đúc diễn ra vô cùng phức tạp. Dù cẩn thận đến đâu, chúng ta cũng khó có thể tránh khỏi hoàn toàn những va chạm. Nguyên nhân tác động từ người khác, hoặc yếu tố bên ngoài, rủi ro là không ai lường trước được. Trong tình huống không may xảy ra tai nạn, bảo hiểm sẽ giúp chủ sở hữu phương tiện chi trả bồi thường cho bên thứ 3. Hơn nữa, tham gia bảo hiểm TNDS xe ô tô là tuân thủ pháp luật.

 Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe ô tô là bạn đã chấp hành đúng chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước và luật giao thông đường bộ.

Tuyết Nhung

Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Điều 59 Luật Giao thông đường bộ quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo giấy tờ sau trong đó có giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới

Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 25/2/2009 của liên Bộ Tài chính – Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP có phạm vi điều chỉnh là hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công An và Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, các chủ xe cơ giới đường bộ khi làm thủ tục, đăng ký xe, phát hiện, xử lý vi phạm các trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/2/2016 của Bộ Tài chính quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới trong đó hầu hết các nội dung chủ yếu đã được quy định tại Nghị định số 103/2008/NĐ-CP như nguyên tắc tham gia bảo hiểm, phạm vi bồi thường thiệt hại, hợp đồng bảo hiểm, thời gian và hiệu lực bảo hiểm, hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, giám định, loại trừ bảo hiểm, nguyên tắc bồi thường, thời hạn yêu cầu thanh toán và khiếu nại bồi thường, quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, quyền và nghĩa vụ của  doanh nghiệp bảo hiểm.

Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Thông tư số 151/2012/TT-BTC và Thông tư số 43/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư  số 103/2009/TT-BTC.

Mức bồi thường thiệt hại

Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ưu tiên bồi thường thiệt hại về người:

- Mức trách nhiệm bồi thường tối đa tính theo nạn nhân giao thông 100 triệu đồng/người trong khi tài sản bồi thường tổng thiệt hại của các tài sản trong 1 vụ tai nạn giao thông là 100 triệu đồng/vụ.

- Không phân biệt lỗi của chủ xe hoặc lái xe với lỗi của người bị nạn (trừ trường hợp người bị nạn có lỗi hoàn toàn).

Như vậy người bị nạn không cần chờ phân xử mức độ lỗi đã được giải quyết bồi thường theo tỷ lệ thương tật thực tế được xác định sau khi xảy ra tai nạn giao thông, giảm được thời gian, thủ tục, chi phí cho việc xác định lỗi.

Xác định tiền bồi thường theo bảng quy định trả tiền bồi thường của Bộ Tài chính bằng tỷ lệ thương tật nhân với mức trách nhiệm bảo hiểm. Bảo đảm thương tật như nhau được bồi thường giống nhau. Nạn nhân không phải thu thập hồ sơ chứng từ viện phí điều trị thuốc men hoặc chờ điều trị xong mới có hồ sơ chứng từ này. Đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào thương tích để tạm ứng tiền bồi thường ban đầu cho nạn nhân chờ khi xác định tỷ lệ thương tật thì thông báo trả số còn lại.

Trường hợp nạn nhân hoàn toàn có lỗi có cơ quan thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường bằng 50% mức bồi thường theo quy định của Bộ Tài chính,

Trường hợp tòa án quy định mức bồi thường thiệt hại về người thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện quy định trên nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Chinhphu.vn


Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Điều 59 Luật Giao thông đường bộ quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo giấy tờ sau trong đó có giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới

Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 25/2/2009 của liên Bộ Tài chính – Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP có phạm vi điều chỉnh là hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công An và Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, các chủ xe cơ giới đường bộ khi làm thủ tục, đăng ký xe, phát hiện, xử lý vi phạm các trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/2/2016 của Bộ Tài chính quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới trong đó hầu hết các nội dung chủ yếu đã được quy định tại Nghị định số 103/2008/NĐ-CP như nguyên tắc tham gia bảo hiểm, phạm vi bồi thường thiệt hại, hợp đồng bảo hiểm, thời gian và hiệu lực bảo hiểm, hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, giám định, loại trừ bảo hiểm, nguyên tắc bồi thường, thời hạn yêu cầu thanh toán và khiếu nại bồi thường, quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, quyền và nghĩa vụ của  doanh nghiệp bảo hiểm.

Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Thông tư số 151/2012/TT-BTC và Thông tư số 43/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư  số 103/2009/TT-BTC.

Mức bồi thường thiệt hại

Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ưu tiên bồi thường thiệt hại về người:

- Mức trách nhiệm bồi thường tối đa tính theo nạn nhân giao thông 100 triệu đồng/người trong khi tài sản bồi thường tổng thiệt hại của các tài sản trong 1 vụ tai nạn giao thông là 100 triệu đồng/vụ.

- Không phân biệt lỗi của chủ xe hoặc lái xe với lỗi của người bị nạn (trừ trường hợp người bị nạn có lỗi hoàn toàn).

Như vậy người bị nạn không cần chờ phân xử mức độ lỗi đã được giải quyết bồi thường theo tỷ lệ thương tật thực tế được xác định sau khi xảy ra tai nạn giao thông, giảm được thời gian, thủ tục, chi phí cho việc xác định lỗi.

Xác định tiền bồi thường theo bảng quy định trả tiền bồi thường của Bộ Tài chính bằng tỷ lệ thương tật nhân với mức trách nhiệm bảo hiểm. Bảo đảm thương tật như nhau được bồi thường giống nhau. Nạn nhân không phải thu thập hồ sơ chứng từ viện phí điều trị thuốc men hoặc chờ điều trị xong mới có hồ sơ chứng từ này. Đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào thương tích để tạm ứng tiền bồi thường ban đầu cho nạn nhân chờ khi xác định tỷ lệ thương tật thì thông báo trả số còn lại.

Trường hợp nạn nhân hoàn toàn có lỗi có cơ quan thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường bằng 50% mức bồi thường theo quy định của Bộ Tài chính,

Trường hợp tòa án quy định mức bồi thường thiệt hại về người thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện quy định trên nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Chinhphu.vn


Video liên quan

Chủ đề