Răng của thú ăn thịt chia thành mấy loại

Câu hỏi:Hãy nêu đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt.

Lời giải:

Ống tiêu hóa của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm giàu chất dinh dưỡng.

Cấu tạo các thành phần cơ bản của ống tiêu hóa gồm: răng miệng, dạ dày, ruột, hậu môn,...

* Bộ răng

- Gồm răng cửa, răng nanh, răng trước hàm, răng ăn thịt, răng hàm.

- Chức năng:

+ Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương.

+ Răng nanh to khỏe, nhọn dài dùng cắm và giữ chặt con mồi.

+ Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn, cắt thịt thành từng mảnh nhỏ để dễ nuốt.

+ Răng hàm có kích thước nhỏ, ít được sử dụng.

* Dạ dày

- Dạ dày đơn to, khỏe, có các enzim tiêu hóa.

- Thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học giống như trong dạ dày người. Dạ dày co bóp làm nhuyễn thức ăn trộn đều với dịch vị. Enzim pepsin thủy phân protein thành các peptit.

* Ruột

- Gồm ruột non, ruột già, ruột tịt.

- Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non thú ăn thực vật.

- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thu trong ruột non giống như ở người.

- Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hóa thức ăn.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơnvề đặc điểm tiêu hóa của thú ăn thịt nhé!

Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.

1. Bộ Ăn Thịt (Carnivora)

- Làbộ bao gồm các loàiđộng vật có vúnhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bô này được chính thức gọi là động vật ăn thịt, mặc dù một số loài là ăn tạp, nhưgấu mèo vàgấu, và khá nhiều loài nhưgấu trúc là động vật chuyên ăn cỏ. Các thành viên của Bộ Ăn Thịt có cấu trúc hộp sọ đặc trưng, vàhàm răng bao gồm răng nanh và răng hàm có khả năng xé thịt.

- Tiêu hóa ở động vật ăn thịt bao gồm cảtiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học.

+ Tiêu hóa cơ học là các hoạt động vật lý tác động vào thức ăn như: nhai, nghiền, dạ dày co bóp...

+ Tiêu hóa hóa học là hoạt động của các chất, các enzim phân cắt các phân tử chất: enzim amilaza biến đổi tinh bột, enzim pepsin cắt nhỏ các prôtêin, nhũ tương hóa lipit của dịch mật...

2. Sự khác nhau cơ bản giữa hệ tiêu hoá của thú ăn thịt và thú ăn thực vật

Tên bộ phận

Thú ăn thịt

Thú ăn thực vật

RăngRăng cửa, răng nanh, răng trước hàm, răng ăn thịt, răng hàm phát triểnCác răng dùng để nhai và nghiền thức ăn phát triển
Dạ dàyĐơn to, có các enzim tiêu hóa1 ngăn hoặc 4 ngăn
Ruột nonNgắn, tiêu hóa và hấp thụ thức ănDài, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn
Manh tràngKhông phát triểnPhát triển, có nhiều vi sinh vật cộng sinh và hấp thụ các dinh dưỡng đơn giản

3. Tại sao ruột tịt của thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng của thú ăn thực vật lại rất phát triển?

Ruột tịt của thú ăn thịt vốn là manh tràng ở các loài tổ tiên ăn thực vật, đây là nơi chứa các vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hoá thức ăn thực vật có vách xenlulozơ. Do ngày nay thức ăn của thú ăn thịt chủ yếu là thịt, mềm, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá và hấp thụ nên không cần tiêu hoá vi sinh vật nữa

Điền các đặc điểm (cấu tạo và chức năng) thích nghi với thức ăn của ống tiêu hóa vào các cột tương ứng ở bảng 16. 

Bảng 16: Đặc điểm cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa 

Bảng 16: Đặc điểm cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa 

Đặc điểm ống tiêu hóa của động vật ăn thịt

Ống tiêu hóa của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm giàu chất dinh dưỡng.

Bảng. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa của thú ăn thịt 

Bộ phận Cấu tạo Chức năng
Răng

Răng cửa

Răng nanh

Răng hàm

- Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương

- Răng nanh nhọn dài, cắm và giữ chặt con mồi

- Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn, cắt thịt thành từng mảnh nhỏ để nuốt

- Răng hàm có kích thước nhỏ, ít sử dụng

Dạ dày Dạ dày đơn to khỏe, có các enzim tiêu hóa - Thức ăn là thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học giống như trong dạ dày người. Thức ăn được nhào trộn làm nhuyễn thức ăn trộn với dịch vị. Enzim pepsin thủy phân prôtêin thành peptit.
Ruột

Ruột non ngắn

Ruột già

Ruột tịt

- Ruột non ngắn hơn nhiều so với thú ăn thực vật

- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thu trong ruột non giống như ở người

- Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hóa


Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 11 - Xem ngay

Bộ Ăn Thịt (Carnivora) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được chính thức gọi là động vật ăn thịt, mặc dù một số loài là ăn tạp, như gấu mèo và gấu, và khá nhiều loài như gấu trúc là động vật chuyên ăn cỏ. Các thành viên của Bộ Ăn Thịt có cấu trúc hộp sọ đặc trưng, và hàm răng bao gồm răng nanh và răng hàm có khả năng xé thịt. Từ 'ăn thịt' có nguồn gốc từ tiếng Latin carō (carn-) "thịt" và vorāre "nuốt chửng", thuật ngữ này được dùng để chỉ về bất kỳ sinh vật ăn thịt nào. Bộ Ăn thịt là bộ lớn thứ năm trong Lớp Thú có vú, và là một trong những bộ thành công nhất; nó bao gồm ít nhất 279 loài sống trên mọi vùng đất liền và nhiều môi trường sống khác nhau, từ các vùng cực lạnh đến các vùng siêu khô cằn của sa mạc Sahara đến vùng đại dương.

Răng của thú ăn thịt chia thành mấy loại
Bộ Ăn thịtThời điểm hóa thạch: 42–0 triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Giữa thế Eocen-thế Holocene[1]

Các loài thú ăn thịt, Phân bộ Dạng mèo bên trái và Phân bộ Dạng chó bên phải

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)ChordataLớp (class)MammaliaBộ (ordo)Carnivora
Bowdich, 1821[2]Các phân bộ

  • Caniformia (Dạng chó)
  • Feliformia (Dạng mèo)

Răng của thú ăn thịt chia thành mấy loại

Một con chó đang ăn thịt một con thỏ

Các loài trong bộ này có một loạt dạng cơ thể khác nhau với hình dáng và kích cỡ tương phản nhau. Loài nhỏ nhất là triết bụng trắng (Mustela nivalis) với chiều dài cơ thể khoảng 11 cm (4,3 in) và trọng lượng khoảng 25 g (0,88 oz). Loài lớn nhất là hải tượng phương nam (Mirounga leonina), với con đực trưởng thành nặng tới 5.000 kg (11.000 lb) và có kích thước lên tới 6,7 m (22 ft). Tất cả các loài thú ăn thịt đều có nguồn gốc từ một nhóm động vật có vú có quan hệ với loài tê tê ngày nay, đã xuất hiện ở Bắc Mỹ 6 triệu năm sau sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận.[3] Những tổ tiên đầu tiên của thú ăn thịt giống như những con chồn nhỏ hoặc những động vật có vú giống loài chồn genet, sinh sống về đêm dưới mặt rừng hoặc trên cây, vì các nhóm động vật có vú khác như Mesonychia và Creodonta đã chiếm giữ những hốc đá. Tuy nhiên, bắt đầu từ thế Miocen, hầu hết (nếu không phải tất cả) các họ thú ăn thịt đã đa dạng hóa và chiếm lĩnh hốc này.

Các hệ phân loại cũ chia bộ này ra làm hai phân bộ, là Fissipedia (Chân ngón), bao gồm các họ của các động vật ăn thịt chủ yếu trên đất liền, và phân bộ Pinnipedia (Chân màng và Chân vây) bao gồm hải cẩu, sư tử biển và voi biển. Với các dữ liệu sinh học phân tử mới về quan hệ di truyền, hiện nay Bộ Ăn Thịt được chia làm 2 phân bộ: Phân bộ Dạng mèo (Feliformia), và Phân bộ Dạng chó (Caniformia) gồm cả các loài thuộc Phân bộ Chân màng (Pinnipedia). Các nghiên cứu phân tử gần đây cho rằng các loài sinh vật đặc hữu của Bộ Ăn Thịt ở Madagascar, bao gồm ba chi thuộc họ Viverridae và bốn chi cầy mangut thuộc Họ Herpestidae, tất cả đều là hậu duệ của một tổ tiên chung, và tạo thành một đơn vị phân loại duy nhất có quan hệ chị em với Họ Herpestidae. Đơn vị phân loại này hiện tại tách ra thành Họ Eupleridae (Họ Cầy Madagascar).

  • Bộ Ăn thịt (Carnivora)
    • Phân bộ Dạng mèo (Feliformia):
      • Họ † Nimravidae: những con thú giả răng kiếm, 5-36 Mya
      • Họ † Stenoplesictidae:
      • Họ † Percrocutidae:
      • Họ Nandiniidae: Cầy cọ châu Phi
      • Siêu họ Feloidea
        • Họ Prionodontidae: Cầy linsang châu Á; 2 loài trong 1 chi
        • Họ † Barbourofelidae: 6-18 Mya
        • Họ Felidae: mèo, hổ, sư tử, báo v.v. 41 loài trong 14 chi
      • Cận bộ Viverroidea
        • Họ Viverridae: Cầy hương và các loài cùng họ; 33 loài trong 14 chi
        • Siêu họ Herpestoidea
          • Họ Hyaenidae: Linh cẩu và sói đất; 4 loài trong 4 chi
          • Họ Eupleridae: Cầy Madagascar; 9 loài trong 7 chi
          • Họ Herpestidae: cầy lỏn, cầy mangut, meerkat và các loài cùng họ; 34 loài trong 14 chi
    • Phân bộ Dạng chó (Caniformia):
      • Họ † Amphicyonidae: 9-37 Mya
      • Họ Canidae: Chó, sói, cáo và các loài cùng họ; 37 loài trong 10 chi
      • Cận bộ Arctoidea
        • Siêu họ Ursoidea
          • Họ † Hemicyonidae: 2-22 Mya
          • Họ Ursidae: gấu và gấu trúc; 8 loài trong 5 chi
        • Siêu họ Pinnipedia (Phocoidea)
          • Họ † Enaliarctidae: 23-20 Mya
          • Họ Phocidae: Voi biển và hải cẩu; 19 loài trong 9 chi
          • Họ Otariidae: Sư tử biển, hải cẩu lông; 14 loài trong 7 chi
          • Họ Odobenidae: Hải mã
        • Siêu họ Musteloidea
          • Họ Ailuridae: Gấu trúc đỏ
          • Họ Mephitidae: Chồn hôi; 10 loài trong 4 chi
          • Họ Procyonidae: Gấu mèo; 14 loài trong 6 chi
          • Họ Mustelidae: Chồn, chồn sương (chồn furô), lửng, và rái cá; 56 loài trong 22 chi
    • Phân bộ †Miacoidea
          • Họ †Miacidae
          • Họ †Viverravidae
   Carnivora   
Feliformia

Nimravidae†

Stenoplesictidae†

Percrocutidae†

Nandiniidae

   Feloidea   

Prionodontidae

Barbourofelidae†

Felidae

   Viverroidea   

Viverridae

   Herpestoidea   

Hyaenidae

Herpestidae

Eupleridae

   Caniformia   

Amphicyonidae†

Canidae

   Arctoidea   
   Ursoidea   

Hemicyonidae†

Ursidae

Pinnipedia

Enaliarctidae†

   

Phocidae

   

Otariidae

Odobenidae

   Musteloidea   
   

Ailuridae

   

Mephitidae

   

Procyonidae

Mustelidae

  1. ^ Heinrich, R.E.; Strait, S.G.; Houde, P. (tháng 1 năm 2008). “Earliest Eocene Miacidae (Mammalia: Carnivora) from northwestern Wyoming”. Journal of Paleontology. 82 (1): 154–162. doi:10.1666/05-118.1. s2cid: 35030667
  2. ^ Bowditch, T. E. 1821. An analysis of the natural classifications of Mammalia for the use of students and travelers J. Smith Paris. 115. (refer pages 24, 33)
  3. ^ “Earliest known carnivoran auditory bulla and support for a recent origin of crown-clade carnivora (Eutheria, Mammalia)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2011.

  • Bộ Ăn thịt tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
  • Bộ Ăn thịt 180539 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  • Bộ Ăn thịt tại Encyclopedia of Life

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bộ_Ăn_thịt&oldid=68616034”