Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh tiểu học


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

(HỆ TRUNG CẤP)

Họ và tên: ĐOÀN THỊ MINH HIẾU

Bộ môn: TIẾNG VIỆT

Đơn vị: TỔ VĂN – KHOA TIỂU HỌC

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

Chương 1: RÈN KỸ NĂNG ĐỌC   (5,6)

1. Mục đích, yêu cầu rèn kỹ năng đọc

1.1. Mục đích của việc rèn kỹ năng đọc

KHÁI NIỆM: Đọc là hoạt động dùng cơ quan thị giác để nhận biết những ký hiệu đồ hình và đồng thời dùng cơ quan ngôn ngữ chuyển thành những tín hiệu âm thanh ngôn ngữ và phát triển âm thanh ngôn ngữ vang lên trong không khí (đọc thành tiếng) hoặc hình thành các biểu tượng âm thanh vang lên trong đầu (đọc thầm).

Hay theo Viện sĩ M.R. Lơvôp định nghĩa:

 “Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói âm thanh và thông hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm).

- Hoạt động đọc góp phần thúc đẩy xã hội loài người không ngừng phát triển. Thông qua hoạt động đọc, con người tiếp thu được các sản phẩm văn hóa tinh thần của thế hệ trước, làm giàu kiến thức, kinh nghiệm cá nhân, có cơ s kế thừa ,sáng tạo. Đồng thời đọc cũng là hoạt động giúp mỗi cá nhân tự biết học, biết hoàn thiện mình và biết cống hiến cho xã hội.

- Đối với mỗi ngành nghề, mỗi người đọc mang mục đích riêng. Đối với người đi học, đọc là hoạt động tích lũy kiến thức. Đối với nhà KH, đó là hoạt động nghiên cứu, khám phá. Đối với phát thanh viên, đọc là hoạt động truyền tin. Đọc còn là nhu cầu giải trí…

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Trong nhà trường, công việc giảng dạy, giáo dục phần lớn dựa vào sách. Đọc trở thành một đòi hỏi đầu tiên với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ em phải học đọc, sau đó các em đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để phát triển tư duy, giao tiếp. Rèn luyện kỹ năng đọc với học sinh là vô cùng cần thiết, mang ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng rất lớn.

1.2.Yêu cầu về kỹ năng đọc với người giáo viên Tiểu học

 Người giáo viên tiểu học cần phải có kỹ năng đọc thành tiếng, đọc thầm tốt. Đó là hoạt động đọc mẫu (đọc thành tiếng, đọc diễn cảm) cho học sinh trong những giờ tập đọc, hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, đọc thầm để tiếp thu, khám phá bài học.

 Muốn có năng lực sư phạm tốt, mỗi GV tiểu học cần phải rèn luyện kỹ năng đọc để đọc thành thạo, đạt trình độ chuẩn cho học sinh noi theo.

2. Các hình thức đọc

2.1. Đọc thành tiếng

2.1.1. Khái niệm

 Đọc thành tiếng là hoạt động dùng mt để nhận biết một văn bản viết và đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh để người khác nghe được, là hoạt động chuyển ngôn bản viết thành ngôn bản nói.

2.1.2. Các mức độ đọc thành tiếng: Đọc đúng và đọc diễn cảm

a) Yêu cầu mức độ đọc đúng

 - Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm

 - Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ theo dấu câu và ngữ nghĩa văn bản

 - Giọng đọc rõ ràng, lưu loát, đủ nghe

b) Yêu cầu mức độ đọc diễn cảm

 - Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm

 - Ngắt giọng đúng chỗ

- Tốc độ và âm lượng đọc phù hợp

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

 - Sử dụng ngữ điệu phù hợp

 - Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ

 - Giao cảm giữa người đọc với người nghe

2.1.3. Kỹ thuật đọc thành tiếng

2.1.3.1. Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm

 GV giảng: Người đọc cần có bộ máy phát âm hoàn thiện để phát âm được đầy đủ các âm, vần, tiếng của tiếng Việt. Nếu bộ máy phát âm không hoàn thiện sẽ dẫn tới một số âm không thể phát âm được. Phát âm không rõ tiếng, rõ lời, mất phụ âm đầu:

 Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông

 Nó bảo nhau rằng: “Ấy ái uông”

(Hồ Xuân Hương)

Hoặc có trường hợp chuyển phụ âm đầu “kh” thành “h”: “không được” thành “hông được”, “củ khoai” thành “củ hoai”. Có trường hợp mất phụ âm cuối “anh” thành “ăn”: “Ăn Thằn ơi, ăn về ăn cơm”…

- Đọc rõ từng tiếng một, không tiếng nào bị ríu vào tiếng nào, hai tiếng liền kề nhau không bị phụ thuộc vào nhau mà biến đổi âm điệu hoặc biến đổi phụ âm cuối, phần vần.

- Đọc đúng chính âm là phát âm đúng, rõ ràng các âm vị, âm tiết TV. VD: phân biệt được l/n, lúa chiêm không phải lúa chim, son sắt chứ không phải son sắc, dấu thanh…

- Đọc đúng chính âm là phát âm đúng hệ thống âm chuẩn của tiếng Việt, bao gồm:

 -  Hệ thống phụ âm đầu: gồm 22 phụ âm

 - Hệ thống nguyên âm giữa vần: 13 nguyên âm đơn, 3 nguyên âm đôi

 - Hệ thống âm cuối vần: 6 phụ âm cuối và 3 bán âm cuối

 - Hệ thống thanh điệu: 6 thanh

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

2.1.3.2. Ngắt giọng đúng chỗ theo dấu câu và ngữ nghĩa

- Ngắt giọng (ngừng hơi, nghỉ hơi) dựa vào dấu câu gọi là ngắt giọng logic. Kí hiệu nghỉ hơi ngắn (/), nghỉ hơi dài (//).

- Vai trò của các dấu câu trong ngắt nghỉ hơi:

+ Ở vị trí dấu phẩy, ý của câu chưa hoàn chỉnh, lời văn còn tiếp tục nên khi đọc ngắt hơi ngắn.

+ Ở vị trí dấu chấm, lời nói đã trọn vẹn, khi đọc nghỉ hơi dài hơn so với dấu phẩy. Dấu chấm hết đoạn nghỉ dài hơn so với dấu chấm hết câu.

+ Dấu chấm lửng (…), khi đọc nghỉ lâu hơn dấu chấm một chút.

+ Dấu chấm phẩy ngắt lâu hơn dấu phẩy nhưng ngắn hơn dấu chấm.

Ví dụ: Ở mảnh đất ấy, tháng giêng/ tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chin, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông. (Nguyễn Khải)

- Trong khi đọc, nhiều khi không có dấu câu vẫn cần phải ngắt giọng. Vì ngắt giọng mới làm rõ nghĩa của văn bản.

+ Giữa hai nhóm chủ ngữ và vị ngữ của một câu dài:

Ví dụ: Nhân dân Việt Nam anh hùng/ luôn yêu chuộng hòa bình.

+ Trước các liên từ làm nhiệm vụ nối các thành phần câu:

Ví dụ: Nó từ từ tỉnh dậy/ và mở cặp mắt sưng mọng nhìn ra xung quanh.

+ Khi có thành phần phụ:

Ví dụ: Một lần/ đã lâu rồi/ tôi qua Hồ Gươm

+ Câu văn dài, có nhiều tầng ý nghĩa, ngắt hơi có tác dụng tách câu thành nhiều phần có mối quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp với nhau.

Ví dụ: Nhân dân các địa phương/ đều phấn khởi// vì rừng ngập mặn phục hồi/ đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập/ và bảo vệ vững chắc đê điều. (Phan Nguyên Hồng)

+ Một số câu văn ngắn, ngắt giọng thích hợp góp phần thể hiện nội dung.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

Ví dụ: Ăn cơm không/ được uống rượu.

          Ăn cơm không được/ uống rượu.

        Ăn cơm/ không được uống rượu.

- Khi đọc các văn bản thơ ca, việc ngắt giọng không chỉ phụ thuộc dấu câu mà còn phụ thuộc vào ý nghĩa, nhịp điệu của thơ ca. Đó là ngắt giọng thơ ca.

- Đọc đúng kiểu câu. Câu kể xuống giọng cuối câu. Câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến thường cao giọng cuối câu. Câu cảm thán đọc cao hơn so với câu hỏi, câu cầu khiến.

* Lưu ý: Khi ngắt giọng chú ý không ngắt tách từ ra làm hai (Phải người/ lớn cơ), tách danh từ ra khỏi định ngữ đi kèm, tách từ chỉ loại với danh từ (Như con/ chim chích), ngắt giọng sau hư từ (Vừa nhân hậu lại/ tuyệt vời sâu xa).

2.1.3.3. Ngữ điệu đọc phù hợp

 - Ngữ điệu hiểu theo nghĩa hẹp là sự thay đổi giọng đọc, là sự lên cao hoặc hạ thấp của giọng đọc. Nghĩa rộng là sự phối hợp hài hòa giữa những yếu tố cảm xúc với những yếu tố của âm thanh.

 - Các yếu tố tạo nên ngữ điệu:

* Sắc thái giọng đọc: là sự thể hiện, sự thay đổi của tình cảm trong khi đọc. Lúc vui tươi trong sáng, lúc dí dỏm hài hước, lúc buồn xa xót,…

Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu

Dang tay đòn gió, gật đầu gọi trăng

Thân dừa bạc phếch tháng năm

Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.

(Trần Đăng Khoa)

cần đọc với tình cảm trong sáng, thiết tha để gợi nên vẻ đẹp tươi tớt, tràn đầy sức sống của cây dừa.

* Tiết tấu của giọng đọc (ngắt giọng đúng chỗ)

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

 Ngắt giọng là cách nghỉ trong khi đọc để lấy hơi. Ngắt giọng còn là một phương tiện để bộc lộ ý tứ của bài đọc văn học. Có hai hình thức ngắt giọng: Ngắt giọng logic, ngắt giọng tâm lý (ngắt giọng biểu cảm). Ngắt giọng có tác dụng truyền cảm, tạo sự chú ý của người nghe, đạt hiệu quả giao tiếp.

Mẹ/ là ngọn gió của con/ suốt đời.//

* Nhịp điệu đọc là đọc nhanh hay chậm, dồn dập hay chậm rãi.

VD: cần đọc hơi nhanh khi mô tả sự sum suê, bừng nở của hoa phượng vào mùa hè:

 Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. (Xuân Diệu)

Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh tiểu học
* Cao độ: Ngân giọng (lơi giọng) là kéo dài giọng hơn mức bình thường một chút. Cao giọng là nâng giọng cao hơn mức bình thường. Thường cao giọng ở những từ, những câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn. Hạ giọng khi thể hiện suy nghĩ thầm của nhân vật, khi kết thúc bài.

Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh tiểu học
VD: Một hôm,   bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?

* Nhấn giọng là luồng hơi ra mạnh ở những từ, câu quan trọng.

Những cánh đồng/ thơm mát//

Những ngả đường/ bát ngát//

Những dòng sông/ đỏ nặng phù sa//

* Cường độ: độ mạnh hay nhẹ của giọng trong khi đọc. Cường độ phối hợp với cao độ tạo ra giọng vang hay giọng lắng:

VD: Cây đứng im lìm cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

Đọc với giọng lắng để gợi cảnh thanh bình, những cảm xúc trữ tình của tác giả

2.1.3.4. Tốc độ và âm lượng đọc phù hợp

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Âm lượng đọc cần đủ nghe, không to quá, không nhỏ quá, nếu không phù hợp sẽ gây tâm lí mệt mỏi cho người nghe hoặc khó theo dõi.

- Người đọc cần điều chỉnh giọng đọc phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau (đọc cho một người nghe, đọc trong nhóm, trong lớp, hội trường,…)

- Tốc độ đọc: không nhanh quá, không chậm quá, phải phù hợp với nội dung cụ thể của văn bản.

2.1.3.5. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ

Bên cạnh những yêu tố ngông ngữ, khi đọc, còn cần phải chú ý tới các yêu tố hỗ trợ phi ngôn ngữ để truyền cảm bài đọc, đó là ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Các yếu tố này đi kèm với ngữ điệu đọc sẽ tác động vào cả thính giác và thị giác của người nghe.

Các yếu tố phi ngôn ngữ chỉ được sử dụng khi đọcVBVH nhằm hỗ trợ cho nội dung bài đọc, cần sử dụng vừa phải, khéo léo để học sinh không bị phân tán bởi những phương tiện tạo hình bề ngoài đó. Để có thể thực hiện điều đó được tốt cần hiểu biết thấu đáo tác phẩm trước khi đọc diễn cảm.

Các yếu tố kỹ thuật đọc thành tiếng khi luyện đọc diễn cảm VBVH sao cho có hình tượng được trình bày trên đây, có thể hệ thống lại như sau:

Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh tiểu học
 

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

2.2. Đọc thầm

2.2.1. Khái niệm

 Đọc thầm là hình thức đọc không thành tiếng, người đọc dùng mắt để nhận biết văn bản và vận dụng những năng lực tư duy để thông hiểu và tiếp nhận nội dung thông tin của văn bản.

- Khi đọc thầm, do không phải phát ra tiếng, thành lời, nên người ít đọc hao tốn sức lực, đỡ mệt hơn.

- Đọc thầm không phải đọc tất cả các chữ mà có thể đọc lướt nên tốc độ đọc thầm nhanh hơn đọc thành tiếng.

- Đọc thầm giữ nguyên được sự yên tĩnh, không làm ảnh hưởng tới suy nghĩ, tới công việc của người khác khi làm việc trong cùng một không gian hẹp.

- Đọc thầm cho phép người đọc có điều kiện tập trung tư tưởng theo dõi văn bản khi đọc và có thể đọc đi đọc lại những câu chữ mà mình chưa hiểu giúp người đọc nắm chắc nội dung văn bản.

  • Yêu cầu đọc thầm (đọc hiểu)

- Phải tìm hiểu đề tài, tên của văn bản: xác định được đề tài văn bản cần dựa vào chủ điểm, tranh minh họa, tên bài, tên người, tên vật được nói đến. Tên bai thường ngắn nhưng giúp ta xác định được đề tài và phần nào đoán được nội dung văn bản.

- Phải đọc hiểu từ ngữ, phát hiện từ quan trọng (từ chìa khóa) và làm rõ nghĩa các từ này.

- Phải đọc hiểu câu: phát hiện câu hay, hình ảnh đẹp và làm rõ nooijd ung của câu trong đoạn, bài. Những câu quan trọng thường bộc lộ tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Trong văn bản nghệ thuật, các câu sử dụng biện pháp tu từ, có nghĩa hàm ẩn là những câu quan trọng. Trong văn tự sự, đặc biệt là truyện kể, những câu nêu tình tiết, chi tiết đánh dấu sự phát triển của cốt truyện là những câu quan trọng.

- Phải đọc hiểu đoạn: đoạn là yếu tố trực tiếp cấu tạo thành bài. Ý của đoạn được thể hiện tường minh ở câu chủ đề. Vì vậy, xác định được cấu trúc đoạn sẽ giúp ta tìm được câu chủ đề. Xác định nghĩa câu chủ đề giúp ta nắm được ý nghĩa của đoạn. Các đoạn văn thường được cấu trúc theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song song, móc xích,…

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Phải đọc hiểu bài: Từ những hiểu biết trên, người đọc còn phải biết phân tích, khái quát, suy ý để rút ra thông tin hàm ẩn của văn bản.

- Phải có kĩ năng hồi đáp văn bản: giúp người đọc đánh giá được tính đúng đắn, tính thuyết phục, hiệu quả của nội dung văn bản, tính hấp dẫn, hiệu quả giao tiếp của hình thức văn bản, những bài học rút ra được sau khi đọc văn bản. Tức là hiểu văn bản là người đọc phải trả lời được những câu hỏi liên quan đến văn bản.

2.2.2. Kĩ thuật đọc thầm

 Muốn đạt hiệu quả cao, người đọc cần lưu ý một số điểm về phương pháp sau:

a. Tập trung chú ý trong khi đọc

Đọc thầm là một hoạt động của trí tuệ, có hai bộ phận làm việc chính là mắt và bộ não. Cần chú ý vào văn bản để tư duy hoạt động (suy nghĩ về từng ý nghĩa của câu chữ, về nội dung thông tin của văn bản). Nếu phân tán sự chú ý thì hiệu quả đọc không cao.

Điều kiện đọc thầm có hiệu quả cao

- Không khí làm việc yên tĩnh:

- Người đọc tập trung tư tưởng

b. Rèn luyện để có tốc độ đọc thầm nhanh

- Các thao tác của hoạt động đọc: mắt lướt theo dòng chữ từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đồng thời bộ não tiến hành các thao tác tư duy để nhận biết, hiểu và nhớ các thông tin.

- Rèn luyện để có tốc độ đọc thầm nhanh: cần thực hiện thao tác nhận biết các dòng chữ trong văn bản một cách nhanh chóng. Cần dành thời gian cho việc hiểu và nhớ nội dung văn bản.

c. Tự kiểm tra kết quả đọc thầm

Kết quả của việc đọc thầm thể hiện ở chất lượng ghi nhớ và hiểu nội dung thông tin chứa trong văn bản. Năng lực đọc hiểu và nhớ văn bản ở mỗi người do

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1


 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

rèn luyện mà có được. Để đánh giá kết quả đọc thầm cần thực hiện các yêu cầu sau:

- Trả lời các câu hỏi về nội dung văn bản vừa đọc.

- Nói đại ý/ nội dung chính của văn bản

- Tóm tắt được nội dung văn bản.

- Giải đáp các bài tập trắc nghiệm…

3. Kỹ năng đọc theo thể loại văn bản

3.1. Kĩ năng đọc văn bản nghệ thuật

 Để đọc đúng, diễn cảm được các thể loại văn bản, việc đầu tiên người đọc cần làm là phải hiểu, nắm bắt được nội dung văn bản cần đọc.

3.1.1. Đọc thơ

a. Khái niệm

 Thơ ca là tiếng nói tình cảm, phản ảnh hiện thực cuộc sống bằng một ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, hình ảnh và giàu nhạc điệu.

b. Đặc điểm

Thơ ca có cấu trúc âm thanh, vần điệu tương đối chặt chẽ theo một số quy tắc riêng tạo thành một số thể thơ khác nhau như thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ Đường luật, thơ tự do...

- Dòng thơ có một khuôn khổ nhất định ( dòng có 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 tiếng… Mỗi dòng thơ thường có một ý tương đối hoàn chỉnh. Trong thơ vắt dòng, có thể vài dòng thơ mới tạo nên một ý thơ. Dòng thơ cũng là đơn vị của nhịp điệu.

- Nhịp thơ là sự láy lại một cách đều đặn và nhịp nhàng những đoạn tiết tấu của câu thơ. Mỗi dòng thơ thường là một nhịp. Trong mỗi dòng lại có cách ngắt nhịp riêng phụ thuộc thể thơ, ý thơ. Thơ thất ngôn chủ yếu nhịp 4/3, lục bát 2/2/2, 2/4, 4/4.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây  1