So sánh cơ chế giải quyết tranh chấp tài trọng tài thương mại và tòa án

So sánh hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài và tòa án

So sánh cơ chế giải quyết tranh chấp tài trọng tài thương mại và tòa án
Nội dung bài viết -
  1. Khái niệm
  2. Giống nhau
  3. Khác nhau

Trọng tài đã và đang là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được nhiều chủ thể lựa chọn bởi những đặc tính ưu việt của nó. Vậy so sánh với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án thì có điểm gì giống và khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

TÒA ÁN VÀ TRỌNG TÀI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Theo pháp luật Việt Nam, hiện tại có hai cơ chế giải quyết tranh chấp chính là Tòa án và Trọng Tài. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy đôi khi chúng ta gặp khó khăn trong việc xác định các bên nên lựa chọn cơ chế nào trong hai cơ chế trên. Vì vậy, qua bài viết này KAV Lawyers sẽ đưa ra một số ưu điểm và hạn chế của hai cơ chế giải quyết tranh chấp trên nhằm giúp quý vị độc giả có thêm góc nhìn khái quát hơn, từ đó cá nhân và doanh nghiệp có thể chủ động lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất cho mìnhh.

I. Ưu điểm và hạn chế của Tòa án

Ưu Điểm

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014, thì Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Theo đó, Tòa án là cơ quan xét xử mang tính cưỡng chế cao nhất, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì bắt buộc các bên phải tuân thủ, trong trường hợp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ từ các bên thì sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Bên cạnh đó, những ưu điểm từ Tòa án có thể xem xét đến như sau:

  • Về án phí/ tạm ứng án phí; lệ phí/ tạm ứng lệ phí: Vì Tòa án là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước nên chi phí cho giải quyết tranh chấp không cao như thủ tục Trọng tài. Một vụ việc có cùng giá trị tranh chấp dưới 100 triệu, ở Tòa án, án phí/ tạm ứng án phí sẽ rơi vào khoảng dưới 5 triệu đồng (căn cứ vào danh mục án phí ban hành kèm theo nghị quyết 326/2016/UTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án) còn ở Trọng tài thì hơn10 triệu đồng. Bên cạnh đó, án phí/tạm ứng án phí ở Tòa sẽ được hoàn trả lại cho bên được xử thắng kiện, đương sự sẽ đến cơ quan thi hành án để nhận lại tiền tạm ứng án phí mình đã đóng trước đó. Không như Tòa án, ở thủ tục Trọng tài, phí trọng tài sẽ không được trả lại cho một bên trong trường hợp bên đó thắng kiện mà Hội đồng trọng tài sẽ buộc bên thua kiện hoàn trả lại phí này cho bên thắng kiện trong phán quyết trọng tài. Trong trường hợp, bên thua kiện không tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài thì bên thắng kiện phải yêu cầu thi hành án thì mới có thể thu hồi lại phí trọng tài. Điều này dẫn đến rủi ro nếu trong trường hợp bên thua kiện không đủ tài sản để thi hành thì rất khó để lấy lại phí trọng tài mà bên thắng kiện đã bỏ ra.
  • Về nguyên tắc xét xử: Tòa án xét xử công khai, mang tính răn đe đối với những cá nhân/ pháp nhân vi phạm pháp luật. Trường hợp những cá nhân/ pháp nhân có hành vi không trung thực trong kinh doanh khi bị xét xử công khai sẽ mang tính răn đe nhiều hơn, vì khi thông tin bị công khai sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín của cá nhân/ pháp nhân đó, từ đó những cá nhân/ pháp nhân này sẽ không dám tái phạm nữa.

Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm trong cơ chế giải quyết tranh chấp thì Tòa án cũng còn tồn đọng một số hạn chế nhất định, các hạn chế có thể kể đến như:

  • Trình tự, thủ tục xét xử bằng Tòa án không được linh hoạt, vẫn còn mang nặng tính hình thức. Thời gian tiến hành trên thực tế kéo dài, một vụ tranh chấp có thể trải qua nhiều cấp xét xử. Các cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp, Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án còn bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Nguyên tắc xét xử công khai tuy là một ưu điểm nhưng mặt khác vẫn còn hạn chế trong trường hợp khi mà doanh nghiệp muốn giữ uy tín trên thương trường hay bí mật kinh doanh của họ. Trên thực tế, có những tranh chấp ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Khi xét xử công khai, một bên có quyền thông tin đến báo chí hay các cơ quan ngôn luận khác, thông tin này có thể gây bất lợi cho một bên, và thậm chí còn có thể gây tác động đến quyết định của các bên trong vụ tranh chấp.
  • Quyết định/ Bản án của Tòa án không mang tính chung thẩm, có thể bị kháng cáo nếu một trong các bên cảm thấy không thỏa đáng về Quyết định/ Bản án của Tòa hoặc bị kháng nghị khi có yêu cầu từ Viện kiểm sát.

II. Ưu điểm và hạn chế của Trọng Tài

Ưu điểm

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 thì Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại, như vậy khi các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì khi có tranh chấp, cơ chế trọng tài sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Đây là cơ chế lựa chọn, không như Tòa án, sẽ mặc định là cơ chế giải quyết tranh chấp nếu các bên không có thỏa thuận lựa chọn nào khác. Có thể thấy, cơ chế Trọng tài cho các bên có sự lựa chọn và chủ động hơn trong việc giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, còn một số ưu điểm về phương thức này có thể kể đến như sau:

  • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài nhanh chóng, linh hoạt. Phán quyết của trọng tài mang tính chung thẩm, trọng tài chỉ xét xử một lần duy nhất, không như cơ chế của Tòa án, là Quyết định/ Bản án của Tòa có thể bị kháng cáo lên cấp xét xử cao hơn.
  • Bảo đảm bảo mật thông tin. Khoản 4 Điều 4 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định rằng “Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tiến hành không công khai trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”. Điều này giúp cho doanh nghiệp nếu bị vướng vào tranh chấp, kiện tụng vẫn giữ được bí mật kinh doanh và uy tín trên thương trường.
  • Trong Hội đồng trọng tài, ngoài những trọng tài viên có chuyên môn về luật, thì còn có nhiều trọng tài viên là chuyên gia có chuyên môn về những nghiệp vụ mang tính đặc thù khác như kỹ thuật, dầu khí, xây dựng,… điều này giúp cho việc giải quyết tranh chấp được toàn diện hơn, vì trong những trường hợp đặc biệt, có những tranh chấp liên quan đến các ngành nghề đặc thù và cần một người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực đó để giải quyết tranh chấp. Các trung tâm trọng tài là cơ quan giải quyết tranh chấp phi chính phủ, không nằm trong bộ máy nhà nước, hoạt động độc lập, chính vì vậy mà tính chất trung lập của Trọng tài được đảm bảo.

Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của Trọng tài, cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại này. Một số hạn chế có thể kể đến như sau:

  • Hạn chế thứ nhất là chi phí cho tố tụng bằng trọng tài khá cao, không có mức phí cố định mà tùy thuộc vào quy định của từng trung tâm trọng tài riêng và trị giá của từng vụ tranh chấp. Theo tìm hiểu, mức giá trọng tài tại VIAC cho vụ tranh chấp trị giá từ 100 triệu đồng trở xuống là gần 17 triệu đồng trong khi đó, cùng giá trị tranh chấp, mức án phí/ tạm ứng án phí ở Tòa chỉ từ 5 triệu đồng.
  • Việc điều tra, xác minh chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với trọng tài mất nhiều thời gian hơn tòa án. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp thì thẩm quyền của Trọng tài hẹp hơn so với Tòa án, trọng tài chỉ được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp được quy định như sau (Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài; kê biên tài sản đang tranh chấp; yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp). Trong điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, trường hợp trọng tài không thể tự mình thu thập thì vẫn phải yêu cầu Tòa án có thẩm quyền cung cấp tài liệu. Vì vậy, Trọng tài viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng nếu như không có sự tự nguyện và thiện chí của các bên tranh chấp và người làm chứng.
  • Phán quyết của Trọng tài có thể bị xem xét hủy bởi Tòa án khi có đơn yêu cầu của một bên (khoản 1 Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010). Đây có thể là hạn chế lớn nhất khi các bên quyết định có nên áp dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp không. Tại khoản 2 Điều 68 có nêu ra căn cứ để hủy phán quyết của Trọng tài, nhưng những căn cứ này cũng chưa thật sự thuyết phục và rất dễ xảy ra hiện tượng lạm dụng để hủy phán quyết. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cũng cho thấy, số phán quyết của Trọng tài bị hủy cũng không nhiều.

*Trên đây là bài viết so sánh giữa hai cơ chế xét xử bằng Tòa án và Trọng tài, KAV Lawyers gửi đến các bạn độc giả. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết chính xác hơn về các thông tin liên quan đến pháp luật hoặc để tư vấn pháp luật, xin liên hệ với KAV Lawyers qua email hoặc số điện thoại sau:

E-mail: [emailprotected] hoặc [emailprotected]

Số điện thoại: (+84) 28 6270 7075hoặc (+84) 949 761 861

KAV Lawyers – Công ty luật uy tín, luôn sẵn sàng đồng hành cùng các bạn.

Share:

Bảng so sánh ưu, nhược điểm của giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và Tòa án

Mục lục:

  1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài
    1. Khái niệm việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài
    2. Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài
    3. Nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài
  2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Tòa án
    1. Bản chất của việc giải quyết quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Tòa án
    2. Ưu điểm việc giải quyết quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Tòa án
    3. Nhược điểm việc giải quyết quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Tòa án

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tàiGiải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Tòa án
Ưu điểm– Trọng tài tôn trọng ý chí thỏa thuận của 02 bên tranh chấp

– Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt

– Bảo mật thông tin

– Cơ quan trọng tài trung lập, chuyên môn trọng tài viên cao

– Phán quyết của trọng tài được công nhận, thi hành phán quyết trọng tài

– Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi cao hơn so với trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.

– Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân kinh doanh vi phạm pháp luật.

– Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.

– Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lý.

Nhược điểm– Chi phí trọng tài cao

– Việc điều tra, xác minh chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp mất nhiều thời gian hơn so với Tòa án

– Phán quyết của trọng tài có thể bị yêu cầu tòa án xem xét lại

– Việc thực hiện các phán quyết của trọng tài phụ thuộc phần lớn vào ý thức tự nguyện của các bên

– Việc lựa chọn phương thức tòa án có những nhược điểm nhất định vì các nguyên nhân:

+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó;

+ Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.

+ Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút.

– Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì:

+ Phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.

+ Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên.

Cụ thể: