Trong các công trình xây dựng, bê tông đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các bộ phân kết cấu .Từ các nguyên liệu rời rạc như xi măng, cát , đá, nước , phụ gia ( nếu có). Khi pha trộn với một tỷ lệ đã được thiết kế sẵn sau khi đóng rắn. Và chuyển sang trạng thái đá được gọi là bê tông. Bê tông là một loại vật liệu ròn có cường độ chịu nén lớn. Cường độ chịu kéo thấp nên người ta thường đặt cốt thép vào để tăng cường khả năng chịu kéo. Của bê tông trong các cấu kiện chịu uốn, chịu kéo lúc này được gọi là bê tông cốt thép. Thiết kế bê tông( thiết kế cấp phối bê tông) là tính toán tìm ra tỉ lệ hợp lý giữa các nguyên vật liệu nước, cát, đá, xi măng, sỏi. Trong 1m3 bê tông sao cho đạt chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế. Cấp phối bê tông được biểu thị bằng khối lượng các loại cho 1m3 bê tông. Hoặc tỉ lệ khối lượng các loại so với khối lượng xi măng. Thiết kế cấp phối bê tông thương phẩm
Khi trộn xi măng để làm nên những khối bê tông thương phẩm chắc chắn. Đạt yêu cầu kỹ thuật, điều quan trọng chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau.
Để chế tạo bê tông ta có thể dùng xi măng pooclăng, xi măng pooclăng bền sunfat. Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao, xi măng pooclăng puzolan. Xi măng pooclăng hỗn hợp, xi măng ít tỏa nhiệt và các loại xi măng khác. Thỏa mãn các yêu cầu quy phạm. Lưu ýNếu dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao. Thì lượng xi măng sử dụng cho 1m3 bê tông sẽ nhiều. Nên không đảm bảo kinh tế. Nếu dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp. Thì lượng xi măng tính toán ra để sử dụng cho 1m3 bê tông. Sẽ rất ít không đủ để liên kết toàn bộ các hạt cốt liệu với nhau. Mặt khác hiện tượng phân tầng của hỗn hợp bê tông dễ xảy ra, gây nhiều tác hại xấu cho bê tông. Vì vậy cần phải tránh dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao. Và ngược lại cũng không dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp. Theo kinh nghiệm nên chon mác xi măng theo mác bê tông như sau là thích hợp. CátNên dùng loại cát có cỡ hạt to và vừa (có mô đun độ lớn từ 2 đến 3,3). Sẽ cho bê tông bền chắc hơn loại cát có cỡ hạt nhỏ. Đá , sỏiĐá, sỏi là cốt liệu lớn có cỡ hạt từ 5 – 70mm. Chúng tạo ra bộ khung chịu lực cho bê tông. Sỏi có đặc điểm là do hạt tròn nhẵn, độ rỗng. Và diện tích mặt ngoài nhỏ nên cần ít nước, tốn ít xi măng mà vẫn dễ đầm, dễ đổ, nhưng lực dính kết với vữa xi măng nhỏ. Nên cường độ của bê tông thấp hơn bê tông dùng đá dăm. NướcLà thành phần giúp cho xi măng phản ứng tạo ra các sản phẩm thủy hóa. Làm cho cường độ của bê tông tăng lên. Nước còn tạo ra độ lưu động cần thiết để quá trình thi công được dễ dàng. Nước để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng tốt. Không gây ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết và rắn chắc của xi măng. Và không gây ăn mòn cho cốt thép. Nước dùng được là loại nước dùng cho sinh hoạt như nước máy, nước giếng. Các loại nước không được dùng là nước đầm, ao, hồ, nước cống rãnh. Nước chứa dầu mỡ, đường, nước có độ pH < 4. Nước có chứa sunfat lớn hơn 0,27% (tính theo hàm lượng ion ). Lượng hợp chất hữu cơ vượt quá 15mg/l. Độ pH nhỏ hơn 4 và lớn hơn 12,5. -24SO. Phương pháp trộn bê tông.Hiện nay, có nhiều cách để trộn bê tông sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Có thể sử dụng cách trộn thủ công hoặc cách trộn bằng máy trộn chuyên dụng. Hiện nay, hầu hết mọi công trình thường sử dụng máy trộn bê tông để tiết kiệm thời gian. Mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, tiết kiệm được xi măng và sức lao động. Thông thường sau khi đổ toàn bộ vật liệu vào cối trộn, thùng trộn quay 20 vòng là được. Lưu ýCông việc trộn bê tông không quá khó khăn, tuy nhiên. Chúng ta cần lưu ý tới nhiều vấn đề để đảm bảo cho bê tông đảm bảo chất lượng như mong muốn. Đối với bê tông cốt thép xây nhà ở thì mác bê tông phụ thuộc vào hồ sơ thiết kế quy định. Tuy nhiên, đổ toàn khối thì mác thông thường từ 200-250. Và nên dùng một loại mác bê tông cho một công trình. Từ làm móng, đổ cột, đà, sàn… chỉ một mác bê tông. Vì nếu dùng nhiều mác khác nhau sẽ phải xử lý các liên kết tại vị trí thay đổi mác rất phức tạp cho người thi công. Đối với phần móng, có những trường hợp trong vùng đất yếu bị ngập nước, trong nước bị nhiễm mặn, phèn… Thì có thể tăng mác bê tông, kết hợp với các phụ gia để đảm bảo chịu được tính ăn mòn của bê tông trong nước. Thiết kế bê tông trộn tayNgay cái tên gọi cũng đã chỉ ra cách trộn bê tông. Là chủ yếu bằng tay, bằng sức người là chủ yếu. Trong loại bê tông này cũng phân ra 2 loại đó là .” Thủ Công và Bán Thủ Công” Loại bán thủ công. Là loại có thêm máy trộn mini để giúp cho quá trình trộn bê tông được dễ dàng và đều hơn. Bạn cũng có thể dùng máy trộn này để trộn vữa xây tô cho nhà bạn. Bảng thiết kế cấp phối bê tông trộn tay Loại thủ công, là khâu trộn bê tông cũng không có máy móc hỗ trợ mà chủ yếu là dùng sức người để trộn Xi măng, Cát, Đá, và Nước để tạo thành bê tông. Hiển nhiên là loại hình này sẽ không thể so sánh với bê tông tươi (bê tông thương phẩm) về mặt trộn đều và cấp phối của bê tông. Vì sức người có giới hạn, nên việc cân đo đếm thành phần trong bê tông cũng sẽ không chính xác cao. Tỷ lệ trộnHiện nay công nhân xây dựng thường trộn bê tông bằng thùng nhựa có kích cỡ trung bình là 20 lít ( thường tận dụng thùng sơn nước cũ ), và để trộn ra được bê tông với các loại Mac thông dụng thì nên trộn theo tỷ lệ sau : 1 bao Xi măng + 4 thùng Cát + 6 thùng Đá ……. để có được BT Mac 200 ( 7 bao XM cho 1 m3 BT ) 1 bao Xi măng + 3 thùng Cát + 5 thùng Đá ……. để có được BT Mac 250 ( 8 bao XM cho 1 m3 BT ) 1 bao Xi măng + 2 thùng Cát + 4 thùng Đá ……. để có được BT Mac 300 ( 9 bao XM cho 1 m3 BT ) Nếu trộn đúng cấp phối và tuân thủ các tiêu chuẩn thì chất lượng bê tông tay vẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu thiết kế và sự bền vững của công trình. Bên cạnh đó, giá thành rẻ và thi công được ở những nơi nhỏ hẹp là một ưu thế của loại hình này, nên vẫn còn nhiều gia đình lựa chọn. Lưu ý khi thiết kế cấp phối bê tông1. Phải kiểm tra hồ sơ năng lực trạm trộn bê tông để chấp thuận đơn vị cung cấp. Cần thiết phải đến trạm trộn bê tông để kiểm tra thực tế dây chuyền công nghệ, các hệ thống máy móc hỗ trợ như máy làm lạnh nước, tháp giải nhiệt…; năng lực, khoảng cách từ trạm bê tông đến công trình… 2. Kiểm tra thiết kế cấp phối của trạm trộn bê tông, trong đó có phẩm chất và nguồn gốc xuất xứ của các vật liệu đầu vào… có phù hợp với yêu cầu thiết kế. 3. Trong quá trình cấp đổ bê tông, tại hiện trường bạn cần kiểm tra độ sụt và lấy mẫu để nén và các thí nghiệm nén bê tông khác nếu có yêu cầu đặc biệt theo quy trình. Lưu ýĐối với các bê tông đặc biệt (ví dụ xi măng bền sun phát), nếu nghi ngờ bạn có thể kiểm tra độ xuất trạm trộn bê tông việc sử dụng xi măng của họ. Kiểm tra mác bê tông của TVGS phải dựa trên mẫu tại hiện trường. Tốt nhất mẫu có cả các bên ký nhận (đơn vị cung cấp, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát). Khi ép mẫu cũng có các bên này chứng kiến và ký kết quả thô. Ép 7 ngày để dỡ giàn giáo, 28 ngày để nghiệm thu chính thức. Hệ số hao hụt: Là hệ số tính đế bê tông bị mất đi trong quá trình sản xuất, vận chuyển. Thi công Nhằm đảm bảo bê tông cấp đến công trình đủ theo thiết kế. Hệ số này phụ thuộc công nghệ thi công. ?? Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng – LAS Toàn Cầu chuyên thiết kế cấp phối các loại bê tông: bê tông thương phẩm, bê tông trộn tay, khoan lõi bê tông tại Hà Nội. Quý khách có nhu cầu vui lòng liên hệ 0988 995 332 Khe co giãn là chi tiết cực kì quan trọng khi đổ sàn bê tông. Bài viết tổng hợp các kinh nghiệm thi công khe co giãn sàn bê tông MỚI và ĐẦY ĐỦ NHẤT! Trước tiên: Khe co giãn sàn bê tông là gì?Khe co giãn bê tông được sử dụng để khắc phục sự giãn nở hoặc co lại của bê tông khi nhiệt độ thay đổi. Rủi ro nứt bê tông sẽ được hạn chế tối đa khi sử dụng khe co giãn. Chúng sẽ hấp thụ sự giãn nở của bê tông, hấp thụ các rung động ví dụ như khi có lực tác động, động đất..v..v. Khe co giãn cho bê tông thường được sử dụng ở sàn bê tông nhà xưởng, sàn bê tông tầng hầm các tòa nhà, vỉa hè, nền đường bê tông… Tại sao cần thiết phải có khe co giãn cho sàn bê tông?Bê tông sẽ giãn và nở khi nhiệt độ và độ ẩm thay đổi. Nếu không kiểm soát quá trình này có thể khiến các vết nứt xuất hiện. Do đó việc thiết kế và thi công khe co giãn là cực kì quan trọng đối với sàn bê tông. Giúp giảm thiểu nguy cơ rạn nứt của bê tông. Nếu không đặt các khe co giãn, việc bê tông bị nứt sẽ gây ra các hậu quả:
Cấu tạo khe co giãn sân bê tông:Khe co giãn bê tông chia làm 2 loại: khe co và khe giãn. (đây là cách gọi đúng cấu tạo theo các tiêu chuẩn về xây dựng và quy định của nhà nước hiện hành . Tuy vậy trên thực tế xây dựng vẫn gọi chung cả 2 loại là khe co giãn.) Cấu tạo KHE CO bê tông – Contraction joint / Control joint) Đúng như tên gọi “control joint” – dịch đơn giản là “khe kiểm soát”. Khe co bê tông kiểm soát các vết nứt ngẫu nhiên trên bề mặt bê tông. Theo TCVN9345_2012 định nghĩa: Khe co (Contraction joint) là Khe co dãn nhiệt ẩm không cho phép dịch chuyển bê tông tại khe. Tại đây bê tông có thể xuất hiện vết nứt do bị co. Khe co được thi công bằng 1 trong 3 cách sau:
Cấu tạo KHE GIÃN (khe dãn) bê tông – Expansion jointKhe giãn bê tông được sử dụng để tách các tấm sàn bê tông với nhau và giữa sàn bê tông với các kết cấu khác như tường, cột.. Mục đích của khe giãn là hấp thụ các chuyển vị của tấm bê tông. Cho phép các thành phần kết cấu chuyển động độc lập, hạn chế các vết nứt khi chuyển động xảy ra. Theo TCVN9345_2012 định nghĩa: Khe dãn (Expansion joint) là Khe co dãn nhiệt ẩm cho phép chuyển dịch đầu mút bê tông tại khe. Nếu như khe co chỉ cắt 1 phần chiều dày bê tông thì Khe giãn cắt suốt chiều dày của bản bê tông (tách đôi bản bê tông thành 2 phần riêng biệt) Khe giãn thường cách nhau khoảng 35-40m (Phân biệt với khe co: có khoảng cách thường là 5-6m) Kinh nghiệm cắt khe co giãn bê tông hiệu quả:
Ở Việt Nam không nên dùng nhựa đường + dây đay chèn khe co giãn (theo phương pháp truyền thống) Vì khi trời nóng, nhựa đường bị chảy ra – dính vào bánh xe làm bẩn sàn bê tông => Nếu điều kiện cho phép nên dùng loại nẹp khe co giãn đặt trước khi đổ bê tông. Nếu bắt buộc dùng nhựa đường thì nên đổ âm xuống nền 1 chút để nếu có chảy thì không bị tràn ra sàn. Kinh nghiệm thi công matit chèn khe co giãn bê tông đúng kĩ thuật:Sau khi tạo khe cần trám khe bằng matit hoặc nhựa đường để ngăn bụi bẩn hoặc các mảnh vụn lọt xuống. Nếu không các khe sẽ bị bịt kín bởi bụi bẩn và đất đá và không còn tác dụng chống co ngót nữa. Chuẩn bị:
Chèn thanh xốp vào khe:Sử dụng thanh xốp chèn khe (backer rod) hay bọt xốp gốc PolyUrethane Dùng chất trám khe – sealant bơm vào khe:Trước khi bơm khe cần dán băng dính cẩn thận dọc 2 bên khe để matit chèn khe không bị dính ra bên ngoài gây mất thẩm mĩ, lem nhèm Bơm sealant matit vào khe tại vị trí chính giữa Vét mạch cho đẹpDùng bay chuyên dụng hoặc dụng cụ bất kì có kích cỡ phù hợp với chiều rộng khe Phương pháp mới – sử dụng nẹp khe co giãn bê tôngCách dễ nhất để thi công các khe co giãn trong bê tông là đặt sẵn nẹp trước khi đổ bê tông:
So sánh với cách làm truyền thống, sử dụng nẹp khe co giãn có những ưu điểm sau:
Các tiêu chuẩn & quy định về khe co giãn sàn bê tôngĐể đảm bảo sự bền vững cũng như chính xác của khe co giãn, tham khảo các tiêu chuẩn sau:
Kết luận:Bê tông là loại vật liệu khá quen thuộc nhưng để chất lượng khi thi công thì không hề dễ dàng. Khe co giãn nền bê tông là chi tiết cực kì quan trọng cần chú ý trong quá trình thiết kế và giám sát. Chúc các bạn có những công trình chất lượng! GENTA cung cấp những sản phẩm nẹp khe co giãn giúp đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo thẩm mỹ và kĩ thuật cho công trình! Tham khảo các loại nẹp khe co giãn -> Tại đây: Nẹp khe co giãn bê tông |