Academia.edu no longer supports Internet Explorer. Show To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
xám (hoặc màu) của ảnh số gần như ảnh thật. Mỗi phần tử trong ma trận đượcgọi là một phần tử ảnh.• Độ phân giải của ảnhTheo định nghĩa ở trên thi mỗi Pixel gồm một cặp toạ độ (x,y) và màu. Độphân giải của ảnh chính là tích số của giá trị lớn nhất của x với giá trị lớn nhấtcủa y.Ví dụ: Màn hình máy tính có nhiều loại với độ phân giải khác nhau: màn hìnhCGA (Color Graphic Adaptor) có độ phân giải 320 x 200; màn hình VGA(Video Graphic Array) độ phân giải 1280 x 800;Rõ ràng màn hình có độ phân giải càng cao thì ta có cảm giác nó càng ‘mịn’ hơnso với loại có độ phân giải thấp hơn.• Mức xám (Gray level)Mức xám là kết quả sự mã hoá tương ứng một cường độ sáng của mỗi điểmảnh với một giá trị số – kết quả của quá trình lượng tử hoá.Các thang giá trị mức xám thông thường: 16,32,64,128,256. Trong đó mức256 được dùng rất phổ biến do máy tính dùng 1 byte(8 bit) để biểu diễn mứcxám, mà mức xám lại dùng 1 byte để biểu diễn: 2 8=256 mức, tức là từ mức 0đến mức 255.Ảnh đen trắng: là ảnh có hai màu đen, trắng (không chứa màu khác ) với mứcxám ở các điểm ảnh có thể khác nhau.Ảnh nhị phân: ảnh chỉ có 2 mức đen trắng phân biệt tức ding 1 bit mô tả 2 1mức khác nhau hay mỗi điểm ảnh nhị phân chi có 1 trong 2 giá trị hoặc là 1 hoặclà 2.Ảnh màu: với mỗi điểm ảnh thì người ta dung 3 byte để mô tả mức màu (dothế giới màu được tạo nên từ 3 màu cơ bản: đỏ(red), lục(blue) và lơ(green)). Dođó có 28*3 =224=16,7 triệu màu.10 •Biểu diễn ảnhTrong biểu diễn ảnh, người ta thường dùng các phần tử đặc trưng của ảnh làpixel. Do đó ta có thể biểu diễn một ảnh bởi một hàm 2 biến chứac thông tin.Các mô hình biểu diễn ảnh cho ta một mô tả lô gic hay định lượng các tính chấtcủa hàm này. Chất lượng ảnh hoặc tính hiệu quả của các kỹ thuật xử lý phụthuộc vào nhiều yếu tố như: độ phân giải, nhiễu,...Để xử lý được ảnh, thì ảnh đó phải được lấy mẫu (sample) rồi lượng tử hoá(quantization). Tức là đầu tiên chuyển từ ảnh tương tự sang ảnh số sau đó lưugiá trị của từng điểm ảnh với một số hữu hạn các mức xám.• Tăng cường và khôi phục ảnh- Tăng cường ảnh (image enhancement):Khi ảnh được chuyển từ dạng này sang dạng khác bởi các quá trình như:truyền ảnh, quét ảnh,… thì ảnh nhận được thường có chất lượng thấp hơn so vớiảnh ban đầu. Để giúp người ta có thể quan sát bức ảnh một cách chính xác hơnthì đòi hỏi phải có biện pháp để nâng cao chất lượng ảnh. Qúa trình này đượcgọi là tăng cường ảnh (image enhancement).Tăng cường ảnh giúp loại bỏ các suy giảm (degradation) gây ra bởi hệ thốngxử lý hoặc kênh xử lý ảnh. Ngày nay, nhu cầu phát triển các hệ thống tự độngcho việc xử lý hình ảnh ngày càng phát triển, kéo theo nó là sự cần thiết trongviệc loại bỏ sai số cũng như các yếu tố nhiễu trong qúa trình xử lý. Do đó, tăngcường ảnh có thể được coi như một tập hợp các kỹ thuật để nâng cao chất lượnghình ảnh đồng thời tập hợp này cũng được ding để nâng cao độ chính xác trongquá trình tìm kiếm tự động và chuyển đổi dạng của bức ảnh.Các kỹ thuật tăng cường ảnh có thể kể đến: kỹ thuật tương phản (contrast),ánh xạ (mapping- gán mỗi mức xám từ ảnh gốc với một mức xám khác của ảnhđã được biên dịch),… Nói chung, các kỹ thuật tăng cường ảnh này đều nhằmmục đích đạt được kết qủa tốt nhất. Những kỹ thuật này thường dựa trên các sựkết hợp giữa các phương pháp biến đổi trên miền không gian và miền tần số.11 - Khôi phục ảnh (image restoration):Khôi phục ảnh là quá trình loại bỏ các suy giảm (degradation) trong ảnh. Cónhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm.Khi camera không tập trung tiêu cự một cách hợp lý có thể dẫn đến bức ảnhbị ‘nhòe’.Khi chụp ảnh trong điều kiên thời tiết không thuận lợi: sương mù, qúa nắngnóng,… cũng có thể làm cho bức ảnh bị ‘nhòe’.Chụp ảnh các vật đang chuyển động cũng có thể gây ‘nhòe’ cho bức ảnh.Do có nhiều nguyên nhân gây nên suy giảm ảnh vì vậy, đối với mỗi loạinguyên nhân phải có các cách phục hồi khác nhau. Khôi phục ảnh phần lớnđược thực hiện bằng cách tìm ra các giải thuật nhằm phục hồi lại các thông tin bịthất lạc trong quá trình xử lý ảnh.Chúng ta cũng cần phân biệt tăng cường ảnh với khôi phục ảnh: trong khităng cường ảnh nhằm tăng chất lượng của bức ảnh thì khôi phục ảnh nhằm đưalại hình ảnh gốc của bức ảnh đã bị suy giảm. Các kỹ thuật tăng cường ảnh khôngáp dụng được với khôi phục ảnh.* Biến đổi ảnh (image transformation)Thuật ngữ biến đổi ảnh thường dùng để nói tới các kỹ thuật dùng để biến đổiảnh. Ở đây ảnh có thể được coi như một chuỗi các tín hiệu một chiều được biểudiễn bởi các hàm cơ sở. Có nhiều biến đổi được dùng như: biến đổi Fourier,cosin, sin, karhumen loeve,…* Phân tích ảnh (image analysis)Sau các bước tiền xử lý ảnh, ảnh đã được tăng cường hay được khôi phục đểlàm nổi các đặc trưng chủ yếu. Lúc này nó bắt đầu được đưa vào quá trình phântích. Quá trình phân tích ảnh gồm các công đoạn: trích chọn các đặc tính (featureextraction), phân đoạn ảnh (segmentation) thành các phần tử. Tuỳ theo mục đíchcủa việc xử lý, các giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích ảnh có thể là nhậndạng ảnh (phân thành các lớp có miêu tả) hay là giải thích và miêu tả ảnh.12 Ảnh vàoPhânTrích chọnđoạnđặc tính Hình vẽ trang 115Phân loạiGiải thíchHình 2. 1 Các bước trong phân tích ảnhPhân tích ảnh thường dựa trên việc phân tích các đặc trưng của ảnh: mật độxám, phân bố xác suất, phân bố không gian, biên ảnh…2.2 Nhận dạng và phân loại ảnh.* Nhận dạng ảnh (recognition of image partterns):Khi một bức ảnh đã được phân đoạn, nhiệm vụ tiếp theo là nhận dạng vật thểhoặc vùng đã được phân đoạn. Mỗi một vật thể là một thành phần ở trong ảnh vàcác giá trị đo được là các đặc tính của thành phần đó. Một tập các vật thể cùngcó các đặc tính giống nhau được gọi là một ‘lớp vật thể’(pattern class).Theo đó có thể định nghĩa, nhận dạng là quá trình phân loại các đối tượngđược biểu diễn theo một mô hình nào đó và gán cho chúng vào một lớp (gán chođối tượng một tên gọi) dựa theo những quy luật và các mẫu chuẩn.Sự nhận dạng ảnh thường dựa trên nhiều tính chất của vật và với mỗi tínhchất đều có các kỹ thuật nhận dạng khác nhau. Ví dụ: Mỗi chữ cái trong tiếnganh đều là một tập các đường thẳng đứng, ngang, chéo hoặc cong. Trong khichữ ‘A’ được mô tả bởi 2 đường chéo và một đường nằm ngang thì chữ ‘B’được mô tả bởi một đường thẳng đứng với 2 đoạn cong. Một số tính chất củacác vật thể 2 hoặc 3 chiều là diện tích, thể tích, chu vi, bề mặt,… có thể đo đượcthông qua việc tính toán số ‘pixel’. Tương tự như vậy, bang của một vật đượcđặc trưng bởi đường biên của nó. Một số tham số để xác định bang của một vậtlà các mô-ment bất biến (invariant moment), đường trung bình (medial axis) củavật thể …13 Mầu của một vật cũng là đặc điểm hết sức quan trọng được dùng trong nhậndạng. Kỹ thuật dùng để phát hiện các đặc tính của vật thể gọi là kỹ thuật tríchchọn đặc tính (feature extraction). Khi đó vật thể được miêu tả như một tập cácđặc tính. Sự lựa chọn và tách lấy các tính chất thích hợp được coi như là vấn đềcơ bản đầu tiên trong nhận dạng ảnh.* Phân loại thành phần ảnh (classification of image patterns)Phân loại là một công đoạn quan trọng trong quá trình nhận dạng vật. Đã cónhiều kỹ thuật phân loại được sử dụng trong việc nhận dạng thành phần. Một sốkỹ thuật phân loại được biết như là những kỹ thuật lý thuyết chính xác. Vớinhững kỹ thuật lý thuyết chính xác này, phân loại một thành phần chưa biếtđược quyết định dựa trên một số nguyên tắc hoặc đã xác định hoặc có ý nghĩathống kê hoặc thậm chí đôi khi còn chưa được xác định rõ.14 Nguyễn Tiến Đạt @nguyen.tien.datb Đã đăng vào thg 10 21, 2019 5:47 CH 4 phút đọc Bài đăng này đã không được cập nhật trong 2 năm Mình đang học xử lý ảnh ở trường, trong lúc vừa học vừa tìm hiểu, vừa viết bài để hiểu rõ hơn và cũng để chia sẻ kiến thức với những người bắt đầu tìm hiểu về xử lý ảnh. Nếu có gì thắc mắc hoặc có gì sai sót, mọi người có thể comment ở dưới, mình sẽ hết sức trả lời. Ảnh số và điểm ảnhĐầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về điểm ảnh
Các khái niệm:
Các định dạng phổ biển của ảnh số bao gồm:
Chúng ta sẽ bắt đầu với grayscale images, mở rộng với ảnh màu sau. Thu nhận ảnhCác bước thu nhận ảnh được tổng quát như hình sau: Ngoài ra, ảnh có thẻ được tạo ra từ việc thu nhận và biểu diễn lại các sóng khác (ngoài ánh sáng). Ví dụ:
Một số ví dụ về ảnh sốTrong cuộ sống, chúng ta sẽ thấy ảnh số xuất hiện ở quanh ta Xử lý ảnh là gì ?
Xử lý ảnh không phải là thị giác máy.Các kĩ thuật điển của xử lý ảnh và thị giác máy cũng khác nhau.Xử lý ảnh và các ngành liên quanTổng kếtQua bài này, chúng ta có cái nhìn tổng quát về ảnh số, nhiểu loại ảnh số : chụp dùng cảm ứng ánh, hoặc các loại sóng hoạc hàm tuỳ chỉnh. Các ứng dụng về xử lý ảnh, phân biệt xử lý ảnh và thị giác máy. Tham khảoAll rights reserved |