Thao tác lập luận so sánh bài tập

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh. Tài liệu sẽ giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11 hiệu quả hơn. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn 11

  • 1. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 1
    • 1.1. Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.2. Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.3. Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.4. Câu 4 (trang 117 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
  • 2. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 2
    • 2.1. Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.2. Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.3. Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.4. Câu 4 (trang 117 sgk ngữ văn 11 tập 1)
  • 3. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 3
    • 3.1. Câu 1
    • 3.2. Câu 2
    • 3.3. Câu 3
    • 3.4. Câu 4

1. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 1

1.1. Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cả hai nhà thơ đều khắc họa tình huống trở về quê sau những năm tháng xa cách, từ đó bộc lộ:

- Thoáng giật mình, sững sờ vì mọi thứ thay đổi, vì không tìm thấy cảnh cũ người xưa.

- Nỗi buồn vì thời gian chảy trôi, vì sự xa cách với quê hương máu mủ dù lòng người yêu quê thì vẫn đinh ninh không đổi.

1.2. Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Mùa xuân, mùa thu: chỉ những giai đoạn khác nhau, chỉ sự chảy trôi, tiếp diễn của thời gian.

+ Hoa, quả: những thành quả đạt được cứ ngày một lớn dần lớn dần.

⇒ Học và trồng cây đều là quá trình cần thời gian, cần sự bền bỉ, kiên trì. Càng bền bỉ, kiên trì bao nhiêu thì theo năm tháng thành quả thu được càng nhiều bấy nhiêu.

1.3. Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương: sắc sảo, mãnh liệt, mạnh mẽ, đầy cá tính.

- Sử dụng từ ngữ bình dân, gần với lời ăn tiếng nói, giàu sắc thái biểu đạt.

- Sử dụng nhiều từ láy gợi âm thanh, cảm giác mới lạ.

- Gieo vần “om”, vần khó gieo.

+ Ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan: trang trọng, chuẩn mực, cổ điển.

- Sử dụng nhiều từ Hán Việt, có màu sắc trang trọng.

- Sử dụng những hình ảnh mang tính biểu tượng, ước lệ.

1.4. Câu 4 (trang 117 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Alexander Hamilton: “Bất cứ khi nào những cuốn sách bị đốt thì cả loài người cũng bị đốt theo”.

+ So sánh: Sách chính là cả nhân loại.

- Sách thu nhỏ, cô đọng cuộc sống của nhân loại trên nhiều phương diện, từ cả không gian đến thời gian.

- Sách mang lại vô vàn kiến thức cho con người, khiến con người sống đúng nghĩa, ý nghĩa.

- Nếu không có sách, con người sẽ chẳng là gì cả, con người sẽ trở nên cô đơn, không hiểu về mình, không biết mình là ai, từ đâu và đi về đâu.

Ý nghĩa

Qua bài học, học sinh biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm, nhất là khi làm một bài văn nghị luận.

2. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Giống nhau: hoàn cảnh hai tác giả đều xa quê khi còn nhỏ và trở về khi đã già

+ Khi đi trẻ, lúc về già (Hạ Tri Chương).

+ Trở lại An Nhơn, tuổi lớn rồi (Chế Lan Viên).

- Khi trở về đều trở thành người lạ trên chính quê hương:

+ Đau xót, tủi hờn khi không còn ai nhận ra mình là người cùng quê (Hỏi rằng: Khách ở nơi nào lại chơi? - Hạ Tri Chương).

+ Người đã biến đổi sau chiến tranh, thời gian, người xưa cảnh cũ không còn (Chế Lan Viên).

- Cả hai tác giả đều có sự đồng điệu, thể hiện tình cảm sâu sắc với quê hương dù hai tác giả cách nhau cả nghìn năm.

2.2. Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả”

+ Mùa xuân, mùa thu là hình ảnh ẩn dụ.

+ Hai mùa chỉ những gia đoạn khác nhau: ban đầu đơm hoa, sau đó sẽ thu được nhiều quả ngọt.

+ Tương tự như chuyện học: tích lũy kiến thức thường xuyên dẫn tới thành công (kiểu so sánh tạo động lực).

2.3. Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Phong cách ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và Bà Huyện Thanh Quan

- Giống nhau: Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

- Khác:

+ Bài thơ Hồ Xuân Hương dùng từ ngữ ngôn ngữ bình dị hàng ngày (tiếng gà, chuông sầu, mõ thảm, tiếng rền rĩ, khắp mọi chòm…).

+ Sử dụng những chữ có âm khó dùng: duyên mõm mòm, già tom.

+ Ngược lại, thơ bà Huyện Thanh Quan mang màu sắc trang trọng khi sử dụng nhiều từ Hán Việt (hoàng hôn, ngư ông viễn phố, mục tử cô thôn lữ…).

+ Sử dụng từ ngữ mang tính ước lệ, hình ảnh trong thơ cổ.

⇒ Thơ Hồ Xuân Hương gần gũi với đám đông, có nét tinh nghịch phá cách. Thơ của bà Huyện Thanh Quan mang phong cách trang trọng, đài các.

2.4. Câu 4 (trang 117 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Câu tục ngữ: Một mặt người bằng mười mặt của

- Con người là tài sản quý giá nhất trên đời, cha ông nhắc nhở thế hệ sau quý trọng con người hơn mọi của cải vật chất trên đời.

- Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh đối lập để nhấn mạnh giá trị, tầm quan trọng của con người (một = mười).

- Tiền bạc, của cải có thể làm ra được, còn con người thì không.

- Câu tục ngữ cũng phê phán những kẻ xem trọng của cải vật chất, đánh mất đi những giá trị tốt đẹp của con người.

3. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 3

3.1. Câu 1

Tâm trạng của nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Trở lại An Nhơn của Chế Lan Viên và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương:

Họ đều là những con người rời xa cố hương từ khi còn trẻ, già mới trở lại thăm quê.

Sau bao nhiêu năm xa cách khi trở về quê nhà với bao thay đổi trong họ bỗng lại nhận thấy sự xa lạ trên chính quê hương của mình.

Tuy sống ở 2 giai đoạn khác nhau của lịch sử nhưng ta có thể nhận thấy điểm chung của hai nhà thơ chính là sự nuối tiếc, giật mình, cảm xúc bâng khuâng khi trở lại cố hương.

3.2. Câu 2

Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

Hình ảnh ẩn dụ: “Mùa xuân, mùa thu” → chỉ thời gian.

Việc học hành của mỗi người cũng giống như việc trồng cây. Đầu tiên là chúng ta phải học kiến thức, tích lũy kiến thức theo thời gian. Chúng ta sẽ tiến bộ từng ngày và ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn, đem đến những thành công nhất định.

3.3. Câu 3

So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ Tự Tình I và bài Chiều hôm nhớ nhà.

Giống nhau: Cùng là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Khác nhau:

Tự tình II

Chiều hôm nhớ nhà

Cách dùng từ

Dùng nhiều từ ngữ dân dã, gần gũi hàng ngày

Sử dụng từ hán việt, những từ ngữ mang tính ước lệ tượng trưng trong văn chương cổ.

Phong cách

Gần gũi, tinh nghịch. Tuy nhiên vẫn xen lẫn nỗi buồn đau, bẽ bàng của nhân vật trữ tình

Trang trọng với nỗi buồn nhẹ nhàng mà thấm thía.

3.4. Câu 4

Chọn câu tực ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”

“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” đã đưa ra hai hình ảnh cụ thể: gỗ và nước sơn. Gỗ là vật liệu để làm nên đồ vật, nước sơn là vật liệu để quét lên đồ vật làm cho đồ vật thêm đẹp, thêm bền. Câu tục ngữ đã khẳng định khi đánh giá độ bền của một vật dụng chúng ta phải chú ý đến chất lượng gỗ để tạo nên đồ vật ấy chứ không nên chỉ đánh giá bề ngoài qua lớp sơn. Thông qua biện pháp so sánh qua câu tục ngữ trên tác giả dân gian muốn đề cao phẩm chất đạo đức, nhân cách bên trong của con người. Đây mới chính là phẩm chất quan trọng nhất hơn tất cả các vẻ đẹp hình thức bên ngoài.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi:

  • Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  • Soạn bài Ôn tập phần văn học
  • Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
  • Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11
  • Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
  • Soạn bài Lẽ ghét thương
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản nhất. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn lớp 11

  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh mẫu 1
    • I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
    • II. Cách so sánh
  • Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2
    • 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
    • 2. Cách so sánh
    • 3. Luyện tập
  • Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 3
    • 1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh
    • 2. Cách so sánh
    • 3. Luyện tập

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh mẫu 1

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1:

Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn.

Câu 2:

Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Câu 3:

Mục đích so sánh trong đoạn trích: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”, giúp bạn đọc phân biệt “Chiêu hồn” với những tác phẩm khác.

Câu 4:

Mục đích của thao tác lập luận so sánh: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục hơn.

Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

II. Cách so sánh

Câu 1:

Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm: bàn về cải lương hương ẩm; xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 2:

Căn cứ so sánh: dựa vào kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3:

Mục đích của sự so sánh: Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình. Đồng thời, chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4:

Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người. Các tác giả đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.

Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn: người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2

1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

+ Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.

Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.

+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

+ Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.

+ Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng dắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:

- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.

- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:

- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.

- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.

+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:

- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vị bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.

- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

3. Luyện tập

Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Các mặt được so sánh:

+ Ranh giới lãnh thổ.

+ Phong tục tập quán.

+ Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.

+ Người tài.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.

Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.

Ý nghĩa

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.

+ Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 3

1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều

- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn

Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa

- Khác:

+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…

+ Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…

+ Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết

Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.

Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích thao tác lập luận:

- Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác

- So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với quan niệm hai loại người:

+ Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao.

+ Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống nông dân được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Quan niệm soi đường:

- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)

- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng

Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích của sự so sánh:

+ Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình.

+ Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tiêu chí để trích dẫn chứng:

- Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo chủ nghĩa cải lương, hoài cổ.

+ Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời.

3. Luyện tập

Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:

- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu).

- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia).

- Phong tục.

- Các triều đại trị vì.

- Anh hùng, hào kiệt.

Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt.

- Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm phạm.

Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao.

- Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia.

- Mục đích lập luận đạt được kết quả.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi:

  • Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  • Soạn bài Ôn tập phần văn học
  • Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
  • Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11
  • Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
  • Soạn bài Lẽ ghét thương
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.