Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào

Thuốcbảo vệ niêm mạc dạ dày có tác dụng điều trị loét dạ dày tá tràngdo chúng làm tăng cường hàng rào bảo vệ của dạ dày, ngăn ngừa tác động của acid và pepsinlên acid dạ dày.

Misoprostol

Tổ chức an toàn thực phẩm và thuốc của Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử dụng Misoprotol trong các trường hợp loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid, tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng không mong muốn như đau bụng, tiêu chảy, chuột rút, tăng co bóp tử cung ở phụ nữ có thai gặp ở 30% các trường hợp dùng misoprostol , vì vậy hiện tại thuốc này ít được sử dụng.

Sucralfate

Đây là một phức hợp giữa octasulfate của sucrose với hydroxidnhôm Al(OH)3. Thuốc có tác dụng ngăn ngừa tác động của acid vàpepsin lên niêm mạc dạ dày nhất là tại ổ loét. Trong môi trường acid,sucralfate tạo thành một màng polymer dày bám trên niêm mạc dạ dày và bề mặt ổ loét kéo dài tới 6 giờ. Thuốc cũng ngăn ngừa sự phá hủy protein của pepsin và nó cũng có tác dụng như 1 thuốc bảo vệ tế bàodo kích thích bài tiết prostaglandin và kích thích sự tái tạo của các tếbào lớp biểu mô. Sucralfate còn liên kết với muối mật nên nó cũng đượcchỉ định trong các trường hợp tổn thương dạ dày và thực quản do tràongược dịch mật

Chỉ định:Trong lâmsàng, sucralfate được dùng điều trị các bệnh liên quan tới bài tiết aciddịch vị, tuy nhiên nó thường được ưu tiên trong các trường hợp sau:

- Dự phòng loét do stress ở những bệnh nhân bị bệnh nặng có nguy cơ viêm phổi

- Các trường hợp viêm loét mà không có đáp ứng với thuốc ức chế bài tiết acid bao gồm cả chứng loét ở miệng và thực quản do phóng xạ, loét aptơ và bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản do dịch mật.

Tác dụng không mong muốn: Có khoảng 2% bị tác dụng không mong muốn là táo bón. Ở những bệnh nhân bị suy thận không nên dùng vì có một lượng nhỏ nhôm bịhấp thu vào máu. Cũng không nên phối hợp các antacid có chứa nhômvới sucralfate.

Liều lượng và cách sử dụng:

  • Do thuốc được hoạt hóa trong môi trường acid nên nócần được uống trước bữa ăn 1 giờ và 1 ngày uống 4 lần, mỗi lần 1 gam.Trường hợp điều trị duy trì, dùng 2 lần 1 ngày, mỗi lần 1 gam.
  • Do thuốc tạo ra một màng nhầy bám vào dạ dày nên nócó thể ức chế hấp thu của một số thuốc, vì vậy nếu bệnh nhân cần phảidùng các thuốc khác thì sucralfat nên uống sau ít nhất 2 giờ

Rebamipide

Là một thuốc có tác dụng bảo vệ tế bào. Cơ chế tác dụng của thuốc do làm tăng tổng hợp prostaglandin ở niêm mạcdạ dày, ức chế việc tạo ra các gốc tự do đồng thời cũng giúp làm sạchcác gốc tự do, ngăn chặn việc tạo ra các cytokine gây viêm và làm giảm xâm nhập của các tế bào viêm vào niêm mạc dạ dày.

Gân đây các nghiên cứu cho thấythuốc có nhiều tác động có lợi đối với niêm mạc dạ dày như thúc đẩy sự hồi phục của Shh, một chất có vaitrò trong biệt hóa các tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày. Thuốc cũng giúp điều chỉnh các bất thường về mặt tín hiệu của MAPK, ức chế quá trình chết của tế bào v.v... Từ năm 1990, rebamipide đã được sử dụng tại Nhật Bản và hiện được dùng khá rộng rãi tại các nước châu Á và Ai
Cập.

Chỉ định:

- Làm tăng tác dụng liền ổ loét dạ dày tá tràng sau điều trị diệt H.p

- Với các ổ loét lớn, khi phối hợp với PPI, quá trình liền sẹonhanh hơn

- Có thể điều trị chứng khó tiêu chức năng.

- Gần đây người ta còn nghiên cứu sử dụng rebamipide trong điều trị bệnh gây loét đại tràng.

- Phối hợp với PPI trong điều trị GERD và trong dự phòng loét do thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Liều dùng:

Liều thường dùng 100mg x 3 lần/ngày. Đây là loại thuốc khá an toàn, tác dụng không mong muốn chỉ chiếm 0,54% và thường là nhẹ.

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào

Để được liên hệ đặt lịch khám với các chuyên gia hàng đầu điều trị về các bệnh thực quản dạ dày nói riêng, và các bệnh tiêu hóa nói chung, vui lòng liên hệ tới số hotline 19008904| 024 6281 1331 hoặc truy cập fanpage https://www.facebook.com/phongkhamdakhoahoanglong để nhận được tư vấn tốt nhất. Thông tin liên hệ tới Phòng khám Đa Khoa Hoàng Long - Địa chỉ: Tầng 10 Tòa tháp VCCI, số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội. - Email: - Hotline: 19008904| 024 628 11 331 - Zalo: 0986954448 - Fanpage: https://www.facebook.com/phongkhamdakhoahoanglong

Cơ chế gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là do mất cân bằng giữa 2 nhóm yếu tố gây bệnh và yếu tố bảo vệ. Trong đó yếu tố gây bệnh bao gồm acid HCl và pepsin dịch vị, vi khuẩn HP (helicobacter pylori), thuốc chống viêm (steroid và không steroid), rượu và thuốc lá. Yếu tố bảo vệ bao gồm chất nhày mucin, bicarbonat, mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày cùng sự toàn vẹn lớp tế bào biểu mô dạ dày.

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào

Cơ chế gây viêm loét dạ dày

Dựa vào cơ chế này, nguyên tắc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng được đặt ra đó là:

  • Làm giảm acid, pepsin ở dịch vị bằng các thuốc ức chế bài tiết acid hoặc thuốc trung hòa acid.
  • Tăng cường các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng các thuốc tạo màng che phủ, băng bó ổ loét. Hay kích thích sự tái sinh của tế bào niêm mạc dạ dày, kích thích bài tiết chất nhầy và prostaglandin.
  • Diệt trừ HP bằng các thuốc kháng sinh hoặc một số thuốc khác.
  • Điều trị hỗ trợ, nâng cao sức khỏe người bệnh.

Thuốc băng niêm mạc dạ dày với cơ chế tạo lớp bảo vệ niêm mạc dạ dày, băng bó ổ loét. Từ đó giúp hạn chế sự tấn công của tác nhân gây viêm loét cũng như tạo cơ hội cho dạ dày được phục hồi vết thương qua thời gian. Bên cạnh đó, thuốc bọc niêm mạc dạ dày còn có khả năng ức chế hoạt động của vi khuẩn HP gây ảnh hưởng xấu đến dạ dày.

2. Các thuốc băng niêm mạc dạ dày được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày

2.1. Sucrafat

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào

Sucralfat – một loại thuốc bọc niêm mạc dạ dày được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày

Tên biệt dược: Sucralfate.

Tác dụng: Đây là một loại muối nhôm của sulfat disacarid. Loại này được sử dụng phổ biến vì kết hợp với protein của dịch nhầy một cách chắc chắn, không bị mật phá hủy. Chúng có những tác dụng sau trong điều trị viêm loét dạ dày:

  • Ngăn ngừa hiện tượng tái hấp thu H+
  • Hấp thu pepsin và dịch mật
  • Tăng bài tiết dịch nhày và bicarbonat
  • Tăng tổng hợp prostaglandin nội sinh
  • Tăng tưới máu niêm mạc dạ dày, giúp hồi phục lớp biểu mô bề mặt

Chỉ định:

  • Bệnh loét dạ dày tá tràng
  • Viêm dạ dày mạn tính
  • Loét dạ dày lành tính
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với thuốc.
  • Thận trọng ở phụ nữ có thai, cho con bú.
  • Thận trọng với bệnh nhân suy gan suy thận nặng. Do nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong máu, nhất là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng thì nên tránh dùng.

Liều dùng và cách dùng:

  • Sucralfate 1g x 4 lần/ngày.
  • Sucralfat không nên dùng cùng thức ăn. Nên uống vào lúc đói.

Tác dụng không mong muốn: táo bón, rối loạn tiêu hóa. Hiếm gặp hơn là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ hay phản ứng dị ứng (ngứa, phát ban đỏ…).

2.2. Bismuth subcitrat

Nhóm thuốc muối bismuth gồm các tinh thể muối sẽ gắn chặt với các albumin của dịch rỉ viêm và các glycoprotein. Thuốc này liên kết với pepsin và muối mật phủ lên vùng niêm mạc bị viêm. Chúng tạo thành một màng bọc có tác dụng củng cố hàng rào bảo vệ niêm mạc.

Tác dụng trong điều trị viêm loét dạ dày:

  • Giúp tăng tiết dịch nhày và bicarbonat, ức chế hoạt tính của pepsin.
  • Bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét làm thành hàng rào bảo vệ ổ loét chống lại sự tấn công của acid và pepsin.
  • Diệt vi khuẩn helicobacter pylori.

Tác dụng phụ: Buồn nôn, nôn, đen miệng, đen lưỡi, đi ngoài đen phân (không phải do xuất huyết tiêu hóa)

Liều lượng và cách dùng:

  • Bismuth subcitrat viên 120 mg. Uống mỗi lần 1 viên x 4 lần/ngày trước ăn 30 phút.
  • Hoặc uống ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên.

2.3. Prostaglandin

Thuốc này hiện nay ít dùng. Gồm có 2 loại phổ biến là prostaglandin E1 và E2. Chúng ít được áp dụng trong chữa trị viêm loét dạ dày như các loại thuốc khác. Mà thường được dùng để phòng ngừa căn bệnh này.

Tên biệt dược: Misoprostol, cytotec

Tác dụng:

  • Giảm bài tiết dịch vị
  • Tăng bài tiết chất nhầy và bicarbonat
  • Tăng dòng máu tới niêm mạc dạ dày

Chỉ định:

  • Dự phòng loét dạ dày tá tràng do thuốc chống viêm không steroid
  • Dự phòng ở những người bệnh có nguy cơ cao gặp biến chứng loét dạ dày

Chống chỉ định:

Tiền sử dị ứng với prostaglandin và phụ nữ có thai vì tăng nguy cơ sảy thai, đẻ non.

Liều lượng và cách dùng:

Misoprostol (cytotec) 400 mcg – 800 mcg/ngày. Uống vào bữa ăn và uống liều cuối cùng trong ngày vào lúc đi ngủ.

Tác dụng không mong muốn:

  • Rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu hoặc ỉa chảy
  • Nhức đầu, hạ huyết áp
  • Kích thích tử cung, chảy máu âm đạo bất thường, sảy thai.

Ngoài các thuốc điều trị viêm loét dạ dày như thuốc bọc niêm mạc dạ dày nêu trên, người bệnh viêm loét dạ dày cần tránh dùng các thuốc gây tổn thương cho dạ dày. Như corticoid, thuốc chống viêm không steroid đặc biệt là aspirin.

Hạn chế ăn gia vị chua cay và các chất kích thích (cà phê, rượu, thuốc lá). Thêm vào đó, nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Hạn chế thức khuya và tránh tối đa các yếu tố gây stress. Vì chúng sẽ thúc đẩy bệnh viêm loét dạ dày tiến triển nặng hơn.

Xem tiếp: Điều trị viêm loét dạ dày: Thuốc kháng acid và thuốc làm giảm tiết acid

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào
  facebook.com/BVNTP

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày uống lúc nào
  youtube.com/bvntp