Câu 1. Biểu cảm và tự sự.
Câu 2.
Hai câu lục bát sau đây nói lên ý chính của bài thơ :
"Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em."
Hai câu này muốn khuyên chúng ta phải biết yêu thương, đùm bọc mọi người xung quanh: yêu thương ông bà, cha mẹ, anh em, yêu thương bà con láng giềng, yêu thầy, yêu bạn, yêu đồng đội, yêu đồng chí, yêu nhân loại,...
Câu 3.
- Ẩn dụ: "Một ngôi sao", "Một thân lúa", "Một người": chỉ sự nhỏ bé, cô đơn.
- Ý nghĩa: Khẳng định con người không thể tồn tại nếu sống tách biệt, riêng lẻ, không có tình yêu thương.
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
TIẾNG RU
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng Một người – đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn? Tre già yêu lấy măng non Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.
(Tố Hữu)
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ
Câu 2 (0.5 điểm): Tìm hình ảnh liệt kê trong đoạn thơ?
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng Một người – đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị của những biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
Câu 4 (1.0 điểm): Thông điệp mà bài thơ muốn gửi gắm qua bài thơ
PHẦN TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn ngắn bàn về lòng yêu thương con người.
Câu 2 (5.0 điểm):
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ BÀI 38
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
1 | Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm | 0.5 | |
2 | Hình ảnh liệt kê trong đoạn thơ: một ngôi sao, một thân lúa chín, một người | 0.5 | |
I.ĐỌC
HIỂU |
3 | – Nghệ thuật nhân hóa, phép lặp, câu hỏi tu từ:
Núi không chê đất thấp vì núi nhờ có đất bồi mà cao. Biển không chê sông nhỏ vì biển nhờ có nước của muôn dòng sông mà đầy. Câu thơ còn nhắc tới một triết lí sống của dân tộc Việt Nam: uống nước phải biết nhớ nguồn, thành công hay sự trưởng thành của một người không phải tự nhiên mà có, đó phải là do sự phấn đấu lâu dài, bền bỉ, do sự nâng đỡ, dìu dắt của những người khác, những người xung quanh ta, những người thân yêu, ruột thịt. |
1.0 |
4 | Bài thơ là lời giáo dục, là triết lí nhẹ nhàng, sâu sắc và thấm thía về lẽ sống đẹp cho mỗi con người trong cuộc đời mà nhà thơ Tố Hữu muốn gửi đến chúng ta. sống có lý tường, có mục đích và được cống hiến sẽ mang lại ý nghĩa cao đẹp cho cuộc đời.
– Thanh niên ngày nay phải xác định được mục đích sống cho mình, nghĩa là sống có ích, sống có trách nhiệm và luôn phải hướng tới cộng đồng. Đất nước sẽ hùng mạnh, giàu đẹp chính là nhờ lẽ sống ấy của tất cả mọi người chúng ta. |
1.0 |
1 | Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn ngắn bàn vể lòng yêu thương con người | 2.0 | |
a. Đảm bảo thể thức bài văn | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
II.
TÀP LẨM VĂN |
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
• Có thể viết bài văn theo định hướng sau: + Khái quát ngắn gọn nội dung đoạn thơ
“Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”
“Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
|
1.0 | |
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tà, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp | 0.25 | ||
2 | Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân | 5.0 | |
-148- |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài: Triển khai được vấn đề.
Kết bài: Khái quát được vấn đề. |
0.25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0.25 | |
c. Triển khai các vấn đề thành các luận điếm nghị luận: Vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
* Tình huống truyện: Luận điểm 1: Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây
|
4.0 |
nhớ làng đến mức mà nhà văn phải thốt lên: “Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá”.
3. Ông Hai quan tâm đến kháng chiến
=> Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai thật mộc mạc, giản dị, chất phác của một người nông dân Việt Nam – Yêu kháng chiến, căm thù giặc. Luận điểm 2: Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây
=> Lời ấy như nhát dao cắt từng khúc ruột. Nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây mà tưởng như ông vừa nghe tin người thân tử trận. Còn nỗi đau nào hơn niềm tin bị tan vỡ. Thật đau đớn, xót xa khi mà cả cuộc đời ông dành hết tình yêu thương trọn vẹn cho làng quê giờ bị tổn thương.
=> ông đã khóc, Kim Lân đã cho một ông lão khóc thật sự. Ông đau đớn tủi hổ. Dường như ông đang đau với nỗi đau chung của quê hương đất nước.
=> Cái nỗi đau ấy như ngấm vào tận xương, tận tủy. Một người nông dân chưa thoát khỏi lũy tre làng mà dành cho quê hương đất nước tình yêu sâu sắc như vậy, thật đáng khâm phục.
=> Cái tin đồn quái ác kia trở thành một nỗi ám ảnh luôn đè nặng lên tâm trí ông.
=> Rõ ràng, tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng ông vẫn không thể dứt bỏ được tình cảm với làng. Vì thế mà ông càng đau |
xót, tủi hổ.
6. Ông Hai trò chuyện với thằng Húc
=> Qua lời tâm sự với con, chúng ta thấy rõ một tình cảm sâu nặng và bền chặt của ông với cái làng chợ Dầu, một tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng của con người ông Hai. => Một lần nữa tác giả lại đề cho ông Hai phải khóc. Giọt nước mắt của một ông già trong hoàn cảnh này có lẽ không đau đớn nào bằng. Tình cảm đó là sâu nặng và thiêng liêng. Luận điểm 3: Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu được cải chính
=> Tình yêu làng của ông Hai luôn gắn chặt với lòng yêu nước, ông biết đặt tình yêu nước lên trên tình cảm cá nhân của mình. Phải chăng đó là nét đẹp trong con người ông Hai nói riêng và những người nông dân Việt Nam nói chung. * Tóm lại: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện Làng. Truyện đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. |
|||
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp | 0.25 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10 |
Tags: đề thi vào lớp 10lớp 9ôn thi vào cấp 3