Triệu chứng và cách phòng bệnh tay chân miệng

Ai dễ mắc bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng là bệnh phổ biến ở nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng và độ tuổi nào dễ mắc bệnh này nhất và cách phòng chống bệnh như thế nào là điều không phải ai cũng hiểu rõ.

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Bệnh lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc gián tiếp qua đồ dùng, vật dụng bị nhiễm vi rút từ dịch tiết mũi họng, các bọng nước vỡ của người bệnh. Bệnh tay chân miệng thường có biểu hiện sốt, đau họng, loét miệng, lợi, lưỡi, phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, gối, mông.

Triệu chứng và cách phòng bệnh tay chân miệng

Một số dấu hiệu bệnh chân tay miệng.

Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, căn bệnh này hiện phổ biến ở rất nhiều quốc gia châu Á và cứ vài năm lại xảy ra một đợt ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Trong thập niên vừa qua, đã có những báo cáo về các vụ bùng phát dịch tay chân miệng ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Những quốc gia châu Á ghi nhận có số ca mắc tay chân miệng tăng nhanh trong thời gian gần đây gồm: Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, Sing-ga-po, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt Nam.

Tại Việt Nam, số ca nhiễm bệnh này có xu hướng tăng trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12. Bệnh có nguy cơ lây nhiễm mạnh nhất trong tuần đầu tiên sau khi một bệnh nhân nhiễm bệnh và có thể kéo dài vài tuần do vi rút khu trú trong phân.

Nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng Các vi rút thuộc nhóm Enterovirus là nguyên nhân gây ra bệnh này. Nhóm vi rút này bao gồm nhiều loại khác nhau như Poliovirus, Coxsackievirus, Echovirus và các loại Enterovirus khác.

Bệnh tay chân miệng chủ yếu gây ra bởi vi rút Coxsackievirus A16 với ít biến chứng và thường tự khỏi. Tuy nhiên, bệnh này cũng có thể bắt nguồn từ các vi rút nhóm Enterovirus, bao gồm vi rút Enterovirus 71 (EV71) với rất nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong.

Ai dễ mắc bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi, thường là ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Trẻ càng nhỏ thì các triệu chứng càng nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, tất cả những ai chưa từng mắc bệnh đều có nguy cơ lây nhiễm khi tiếp xúc với các dụng cụ hoặc bề mặt bị nhiễm vi rút do người bệnh chạm vào, nhưng không phải ai bị nhiễm vi rút cũng có biểu hiện của bệnh.

Trẻ em có nguy cơ lây nhiễm vi rút và mắc bệnh cao hơn vì các em có khả năng đề kháng và miễn dịch yếu hơn người lớn. Hầu hết người lớn được miễn dịch nhưng những trường hợp thanh thiếu niên và người trưởng thành bị nhiễm vi rút cũng không phải là hiếm.

Phụ nữ mang thai cần phòng tránh bệnh, không nên tiếp xúc gần gũi với người nhiễm bệnh bởi có khả năng lây nhiễm và truyền vi rút sang cho con ngay trước khi sinh hoặc trong khi sinh.

Điều đáng lưu ý là một người có thể nhiễm bệnh tay chân miệng nhiều lần do mỗi lần nhiễm bệnh, cơ thể chỉ tạo ra kháng thể với một loại vi rút nhất định.

Do đó dù đã từng nhiễm, người bệnh vẫn có thể mắc bệnh trở lại nếu bị nhiễm vi rút khác thuộc nhóm Enterovirus.

Cách phòng ngừa bệnh tay chân miệng

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tay chân miệng. Khi bị bệnh người bệnh nên uống nhiều nước và có thể dùng thuốc để điều trị triệu chứng như hạ sốt hay giảm đau do các vết loét. Có thể giảm nguy cơ lây nhiễm bằng các biện pháp vệ sinh thường xuyên và can thiệp y tế kịp thời khi người bệnh có các triệu chứng nghiêm trọng.   

Để tích cực phòng chống, giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh tay chân miệng đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo mạnh mẽ người dân cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh như sau:

1. Vệ sinh cá nhân
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.

2. Vệ sinh ăn uống:
Thức ăn cho trẻ cần đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.

3. Làm sạch đồ chơi, nơi sinh hoạt
Hộ gia đình, nhà trẻ mẫu giáo, các hộ trông trẻ tại nhà cần thường xuyên lau sạch các bề mặt, vật dụng tiếp xúc hằng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.

4. Thu gom và xử lý chất thải của trẻ
Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân, chất thải của trẻ phải được thu gom, xử lý và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.

5. Theo dõi phát hiện sớm
Trẻ em phải được thường xuyên theo dõi sức khỏe để kịp thời phát hiện, tổ chức cách ly, điều trị các trường hợp mắc bệnh, tránh lây bệnh cho các trẻ khác.

6. Cách ly, điều trị kịp thời khi phát bệnh
Các nhà trẻ, mẫu giáo, nhóm trẻ tập trung và hộ gia đình có trẻ dưới 6 tuổi cần chủ động theo dõi sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và đưa ngay đến các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Trẻ bị bệnh phải được cách ly ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh, không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp và chơi với các trẻ khác.ly và đưa ngay trẻ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị.

Admin

IP của bạn là: 117.4.90.25

Thời gian: {{time | date:"dd-MM-yyyy ' ' HH:mm:ss"}}

1. Nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng do các chủng virus  thuộc họ virus đường ruột (gọi chung là Enterovirus) gây ra. Hai nhóm tác nhân thường gặp là Coxsackie A16 và Enterovirus 71 (EV71).

Triệu chứng và cách phòng bệnh tay chân miệng

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tay chân miệng.

Đây là nhóm virus có sức sống bền bỉ. Nó có khả năng tồn tại từ nhiệt độ lạnh đến rất cao: Trong 30 phút virus mới bị bất hoạt ở nhiệt độ 560 độ C; Ở nhiệt độ lạnh - 40 độ C, virus có thể tồn tại đến 3 tuần ngoài môi trường. Các bề mặt trong môi trường sinh hoạt chung mà có người bệnh thường là những nơi có chứa virus, như vật dụng ăn uống, mặt bàn, ghế, giường, đồ chơi chung …

Bệnh tay chân miệng dễ lây từ người sang người. Virus gây bệnh tay chân miệng có thể phát tán từ cơ thể người bệnh ra môi trường qua phân, dịch đường tiêu hóa, nước bọt và mụn nước. Trẻ em mắc bệnh chủ yếu do nuốt phải virus gây bệnh. Trẻ tiếp xúc với mầm bệnh từ môi trường chủ yếu thông qua bàn tay, rồi đưa lên miệng, và nuốt phải virus. Chuyên môn gọi là lây truyền qua "tiếp xúc". Tay chân miệng là bệnh rất dễ lây lan thành dịch.

2. Dấu hiệu của bệnh tay chân miệng

Phát hiện sớm bệnh tay chân miệng ở trẻ là một trong những điều kiện quan trọng tác động đến quá trình điều trị.

Hầu hết trẻ mắc bệnh tay chân miệng nếu được phát hiện sớm và theo dõi chặt chẽ sẽ có quá trình điều trị nhẹ nhàng, dự phòng được các biến chứng và hạn chế được nguy cơ tử vong.

Thời gian ủ bệnh và dấu hiệu

- Sau khi nuốt phải virus gây bệnh và trải qua thời gian ủ bệnh từ 3-7 ngày, người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng với biểu hiện đặc trưng là phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Ban tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

- Loét miệng là biểu hiện rất thường gặp ở trẻ nhỏ khi mắc bệnh này. Vị trị loét thường được phát hiện nhiều nhất là vùng hầu họng (gần lưỡi gà), niêm mạc má, môi hoặc lưỡi. Số lượng từ 1 đến vài mụn loét trong miệng, kích cỡ khoảng 2 mm – 3 mm. Loét miệng khiến trẻ đau rát khi ăn, bỏ ăn, bỏ bú và tăng tiết nước bọt.

- Sốt: Hầu hết trẻ chỉ sốt nhẹ, nhiệt độ thường từ 37,5°C – 38° C. Khi trẻ bị sốt cao trên 39° C liên tục từ 2 ngày trở lên là một trong những dấu hiệu gợi ý trẻ có thể có biến chứng nghiêm trọng, cần phải nhập viện để theo dõi điều trị.
- Trẻ bị tiêu chảy, trên mông xuất hiện các nốt mụn lở, rộp da.
- Rối loạn tri giác, mê sảng.

Nhận biết sớm được tình trạng bệnh nặng của trẻ mắc tay chân miệng để có kịp thời điều trị, chăm sóc, can thiệp là cách tốt nhất hạn chế các biến chứng và nguy cơ tử vong của trẻ bệnh.

3. Biến chứng của bệnh tay chân miệng

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tay chân miệng giống bất kể chủng virus gây bệnh nào. Tuy nhiên, bệnh nhân nhiễm EV71 có nhiều khả năng dẫn đến các biến chứng hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Như là biến chứng viêm màng não, viêm não do virus, hoặc tổn thương cơ tim.

4. Điều trị và chủ động phòng ngừa

Điều đáng lưu ý là hiện nay vẫn chưa có thuốc tiêu diệt được tác nhân gây bệnh, hay nói cách khác là chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Vì vậy thái độ tích cực nhất đối với bệnh tay chân miệng là dự phòng không để mắc bệnh.

- Phòng bệnh cá nhân:

  • Mỗi cá nhân hình thành thói quen và văn hoá vệ sinh tay, huấn luyện cho trẻ em thói quen vệ sinh tay đúng bằng xà phòng.
  • Trẻ phải được nghỉ học, cách ly trẻ lành và trẻ bị bệnh để tránh lây lan.
  • Giám sát các hoạt động của trẻ bị bệnh trong sinh hoạt hằng ngày.

Triệu chứng và cách phòng bệnh tay chân miệng

Nhận biết sớm được tình trạng bệnh nặng của trẻ mắc tay chân miệng để có kịp thời điều trị, chăm sóc, can thiệp là cách tốt nhất hạn chế các biến chứng và nguy cơ tử vong . Ảnh minh họa

- Phòng bệnh trong gia đình và cộng đồng:

  • Xây dựng văn hoá vệ sinh trong gia đình, lớp học, nhà trường; đặc biệt với người trực tiếp chăm sóc trẻ…
  • Lau rửa, vệ sinh đồ chơi, dụng cụ sau khi sử dụng (khuyến khích sử dụng hoá chất khử khuẩn).
  • Vệ sinh tay đúng cách sau khi thay tã, lót, khi có tiếp xúc với phân, nước bọt. Không xả, làm văng bắn nước bọt, phân ra ngoài môi trường.
  • Lau vệ sinh sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn. Sử dụng nguồn nước sạch.
  • Đối với trẻ tuổi mẫu giáo: vệ sinh bề mặt, vệ sinh đồ chơi, dụng cụ ăn uống
  • Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng và nước sạch
  • Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ.Theo dõi các dấu hiệu chỉ điểm biến chứng sớm.
  • Vật dụng cá nhân ăn uống của trẻ như bình sữa, ly uống nước, chén ăn cơm, muỗng ăn…nên được luộc sôi và sử dụng riêng biệt cho từng trẻ.
  • Đồ chơi và vật dụng thường dùng của trẻ cần phải được tẩy trùng sạch sẽ bằng những dung dịch sát khuẩn được ngành y tế khuyên dùng như dung dịch Cloramin B 2%, dung dịch nước Javel hoặc xà phòng sát khuẩn để tạo tính an toàn cho trẻ khi sử dụng.

5. Muốn mau khỏi cần làm gì?

Để bệnh thuyên giảm và nhanh khỏi, người bệnh và người nhà cần tuân thủ như sau:

  • Không nên tự ý sử dụng, bôi thuốc vào các nốt bọng nước, các vết viêm loét ở miệng khi không có tư vấn và chỉ định của bác sĩ.
  • Không nên kiêng tắm cho trẻ vì rất dễ mắc thêm các bệnh viêm nhiễm do các virus vi khuẩn gây ra, gây ngứa ngáy khó chịu cho trẻ. Lưu ý tắm nước ấm và phòng kín gió.
  • Hạn chế tiếp xúc, nhất là với người lành.
  • Cho trẻ ăn các loại dễ tiêu, lỏng như súp, cháo, sinh tố. Uống đủ nước các loại (sữa, nước ép, vắt từ trái cây tươi)…

6. Phân biệt tay chân miệng với một số bệnh có biểu hiện tương tự

Do có triệu chứng tương tự, bệnh tay chân miệng có thể bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn với các bệnh khác :

  • Viêm loét miệng: thường là các vết loét sâu, nhiều dịch tiết và hay tái phát
  • Một số bệnh có phát ban, phỏng nước: Sốt phát ban (ban đỏ, xen kẽ ít dạng sẩn, thường có kèm theo hạch sau tai); dị ứng (ban đỏ đa dạng, không có phỏng nước); viêm da mủ (tổn thương đỏ, đau, có mủ); thuỷ đậu (phỏng nước rải rác toàn thân, nhiều lứa tuổi)

7. Khi nào đến bác sĩ?

Khi phát hiện trẻ có những biểu hiện sớm, nghi ngờ mắc tay chân miệng như:

  • Giật mình chới với, hốt hoảng, thất thần;
  • Run chi (thấy rõ khi đưa đồ chơi cho trẻ cầm);
  • Yếu chi
  • Trẻ đi đứng loạng choạng
  • Trẻ đảo mắt bất thường
  • Nôn trớ
  • Quấy khóc, dỗ không nín
  • Co giật
  • Thở mệt…

Cha mẹ, người chăm sóc trẻ cần đưa trẻ đến khám sớm tại các cơ sở y tế để được hướng dẫn chăm sóc, điều trị, theo dõi và dự phòng lây lan bệnh.

Xem thêm video được quan tâm

Tiêm vaccine COVID-19- Vì sao trẻ em không nên vận động mạnh sau khi tiêm