Khi triều đại của Lê Hiến Tông (trị vì từ 1497 - 1504) kết thúc vào đầu thế kỷ 16 là lúc bắt đầu một thời kỳ đau lòng khi đế quốc phải đối mặt với nhiều cuộc nổi dậy. Cuộc khủng hoảng này, xét cho cùng, là chuyện thường thấy trong lịch sử của một đất nước mà công cuộc xây dựng chính trị đặc biệt phức tạp và đầy biến động kể từ khi chính thức giành được độc lập vào năm 939 sau chiến thắng của Ngô Quyền ở Bạch Đằng. Những lục đục nội bộ này khiến tướng Mạc Đăng Dung lên nắm quyền và thành lập vương triều Mạc vào năm 1527. Tuy nhiên, triều đình nhà Lê có thể trông cậy vào sự ủng hộ của Nguyễn Kim, một quan lại trung thành với hoàng tộc. Sau đó, dưới sự lãnh đạo của tướng Trịnh Kiểm, công cuộc tái thống nhất đất nước chấm dứt năm 1592. Dù vậy, sự thống nhất của một Đại Việt không chính thống dưới danh nghĩa nhà Lê chỉ còn là vẻ bề ngoài. Thực trạng quyền lực là sự tranh chấp giữa hai dòng họ Trịnh và Nguyễn, mỗi dòng họ đều cai trị dưới danh xưng của nhà Lê, dòng họ đầu là chúa phương Bắc (Đàng Ngoài, Bắc Hà hay Bắc kỳ theo các nguồn), dòng họ thứ hai là chúa miền Nam (Đàng Trong, Nam Hà hay Nam Kỳ). Sự cân bằng bấp bênh này đã bị phá vỡ từ năm 1771 khi đối mặt với cuộc nổi dậy của anh em nhà Tây Sơn, những người đã giành chính quyền vào năm 1786. Nhưng vào năm 1792, sau cái chết không có người thừa kế của Nguyễn Huệ - người trị vì dưới tên Quang Trung, Nguyễn Ánh, người cuối cùng sống sót của gia đình chúa Nguyễn, sang tị nạn ở Xiêm La từ năm 1785, đã hưởng lợi từ những cuộc đấu đá nội bộ trong gia đình của cố hoàng đế. Được sự giúp đỡ của Pháp thông qua hành động của Giám mục Pigneau de Béhaine, ông vào Thăng Long năm 1802, lấy quốc hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh đô và với sự cho phép của Trung Quốc, ông đặt tên cho vương quốc là Việt Nam vào năm 1804. Tuy trị vì một lãnh thổ đã được thống nhất lại dưới một chính quyền duy nhất, vương quyền nhà Nguyễn vẫn phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội và chính trị từ nửa sau thế kỷ 19. Song song đó, sự thèm muốn của chủ nghĩa đế quốc Pháp, được thúc đẩy đồng thời bởi các lý do tôn giáo, kinh tế và chính trị đã khuyến khích nước này mở rộng ảnh hưởng của mình đối với Đế chế Tự Đức. Là một phần của động lực mở rộng lãnh thổ kéo dài từ năm 1858 đến năm 1884, Pháp cuối cùng đã áp đặt chính quyền của mình lên Việt Nam bất chấp sự phản kháng quyết liệt, thể hiện qua phong trào Cần Vương, kéo dài gần ba mươi năm và chưa từng đạt được thành quả. Các hiệp ước Harmand và Patenôtre năm 1883 à 1884 đã hoàn tất việc tước đoạt chủ quyền của Việt Nam. Đất nước được chia thành ba thực thể riêng biệt về mặt pháp lý, vùng thuộc địa Nam Kỳ, các vùng bảo hộ An Nam và Bắc Kỳ, được hợp nhất từ năm 1887 thành một kiến trúc duy nhất, Liên bang Đông Dương, bao gồm cả Lào và Campuchia. Bấy giờ dưới sự kiểm soát của nhà nước thuộc địa, nhà Nguyễn chỉ thực hiện quyền lực tượng trưng đối với các xứ bảo hộ An Nam và Bắc Kỳ, Nam Kỳ do chính quyền Pháp trực tiếp quản lý. Khuynh hướng độc lập của một số hoàng đế như Thành Thái (trị vì từ 1889 - 1907) hay Duy Tân (trị vì từ 1907 - 1916) đã bị đàn áp bằng việc lưu đày. Việc Bảo Đại thoái vị vào tháng 9 năm 1945 đánh dấu sự kết thúc của triều đại nhà Nguyễn trên một đất nước bị chia cắt mãi đến năm 1945. Bất chấp những thăng trầm này được đánh dấu bằng nhiều đổ vỡ trong đời sống chính trị Việt Nam, tính lâu dài vẫn được duy trì trong suốt nhiều thế kỷ. Điều đầu tiên trong số này là sự tồn tại của một bộ máy quan lại (xem lại tiêu đề phụ "chế độ quân chủ") với các quy tắc được hệ thống hóa vào thế kỷ 15: tuyển dụng bằng thi tuyển, thực tập, phân công theo nguyên tắc bổ nhiệm ngoài nguyên quán - tức là cấm một học giả-công chức làm quan tại nguyên quán xuất xứ của mình -, đánh giá định kỳ. Mặc dù không phải lúc nào nó cũng phù hợp với lý tưởng dân chủ, nhưng hệ thống này cũng không phải là một nhất thể bị phá hoại bởi chế độ chuyên quyền và tham nhũng. Ngược lại, đó là một cấu trúc năng động phản ánh sự phức tạp của xã hội Việt Nam, nơi lý tưởng của nhà nước bị tranh chấp bởi lực lượng dòng họ và mạng lưới người ủng hộ chính trị. Nó cũng nhắc lại những điểm mạnh và điểm yếu của quyền lực trung tâm nơi mà đôi khi một cuộc đối thoại phức tạp có thể tồn tại. Do đó, triều đại của Lê Thánh Tông ở thế kỷ 15 đã khởi đầu cho mong muốn hợp lý hóa hệ thống quan lại để làm cho nó hiệu quả hơn và dễ kiểm soát hơn, trong khi đó của Minh Mạng ở thế kỷ 19 được đặc trưng bởi sự tập trung quan liêu ngày càng tăng. Đối với thời kỳ thuộc địa, mặc dù là một bước phát triển lớn về tổ chức nhà nước, nhưng nó không nhất thiết đồng nghĩa với một tấm bảng trắng. Hệ thống quan lại thích nghi với chính tình hình chính trị mới đang cố gắng chống lại nó. Vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm cả tình trạng thiếu hiệu quả kinh niên của mình, và để phù hợp với kinh lược cũng như Hoàng đế, nhà nước thuộc địa (tiêu đề phụ là “chính quyền thuộc địa”) ở Bắc Kỳ và An Nam cần phải dựa vào “kiến thức phục vụ” này để quản lý lãnh thổ mới bị xâm chiếm, ít nhất là cho đến năm 1918. Tổ chức lịch sử này của Nhà nước trên thực tế là nạn nhân của chính sách đồng hóa được tiến hành chủ yếu dưới thời Toàn quyền Albert Sarraut, người đã biến nó thành phụ trợ cho nhà nước thuộc địa. Nhưng xa hơn việc trở thành những người hầu cận đặc quyền đơn thuần của một thế lực ngoại bang, một phần trong số các học giả mới này đã thúc đẩy sự phản kháng đối với sự hiện diện của Pháp. Đặc điểm chính thứ hai trong các chính sách của chính phủ là sự phức tạp trong quan hệ với các lãnh thổ không phải của người Kinh được tích hợp vào Đế quốc, đặc biệt là trong cuộc Nam tiến giữa thế kỷ 11 và 18. Tại các khu vực ngoại vi này, quyền lực trung tâm đóng vai trò phân vùng có nhịp điệu thay đổi tùy theo cán cân quyền lực: đồng hóa, đặc biệt là thông qua chính sách hôn nhân; hội nhập vào kiến trúc thiết chế với hình ảnh các dòng họ lớn của phương Bắc, những người đảm nhiệm chức năng chính thức canh giữ các biên giới và hưởng lợi từ các nhiệm vụ hành chính có thể chuyển giao cho con cháu, trừ thời vua Minh Mạng. Theo nghĩa này, chính sách thuộc địa có chút khác biệt so với thực tiễn của đế quốc Việt Nam với mối quan tâm tổng thể là hòa nhập những lãnh thổ này vào kiến trúc quốc gia với những đặc điểm đã được khẳng định, ngay cả khi chúng có thể được hồi sinh, đặc biệt là vào thời kỳ đầu thành lập nhà nước thuộc địa. Cuối cùng, quan hệ với Trung Quốc, cả về chính trị, kinh tế và văn hóa, cũng là một bất biến trong thực tiễn chính trị Việt Nam. Khác xa với quan hệ đối đầu, quan hệ giữa Trung Quốc và Việt Nam ban đầu là hữu cơ và đã sinh ra tinh hoa Trung-Việt. Sự độc lập chính thức đối với triều đình Bắc Kinh không đồng nghĩa với việc cắt đứt phạm vi ảnh hưởng của Trung Quốc khi mà việc triều cống được nộp theo thể thức và thời kỳ có thể thay đổi. Không phải một hành động trung thành như nhiều nhà quan sát phương Tây giải thích, việc cống nạp này trái lại thể hiện dấu hiệu chủ quyền của Việt Nam đối với Trung Quốc, nhằm tìm kiếm sự công nhận của nước này, để thiết lập tính hợp pháp cũng như có thể chống lại, nếu cần, các khuynh hướng can thiệp của Bắc Kinh trên lãnh thổ Việt Nam. Giống như thần Janus, chế độ quân chủ Việt Nam sử dụng thuật ngữ kép. Tự xưng đơn giản là vua với Triều đình Bắc Kinh, nhà cai trị lại xưng là hoàng đế đối với thần dân và các lãnh thổ mà ông muốn mở rộng ảnh hưởng của mình. Đổi lại, kế hoạch này đã được áp dụng một cách tương tự trong các mối quan hệ được duy trì bởi nhà nước quân chủ Việt Nam với chính quyền địa phương của các vùng ngoại vi trong lãnh thổ của mình. Sự tan rã của Đế chế Trung Quốc và sự thành lập của nhà nước thuộc địa là một thay đổi chính trị lớn. Mặt khác, về kinh tế và văn hóa, quan hệ giữa hai nước vẫn rất bền chặt. Nhiều lĩnh vực hoạt động vẫn nằm trong tay các cộng đồng người Hoa mà chính quyền thuộc địa, do được nuôi dưỡng bởi thành kiến thù ghét người Hoa, đã tìm cách kiểm soát, đặc biệt là tổ chức kiểm soát nhập cư rất mạnh mẽ. Lịch sử Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc và Pháp (tiêu đề phụ "ngoại giao") đã được ghi lại bằng vô số tác phẩm và đã làm nảy sinh nhiều nghiên cứu khác nhau, được viết bằng cả tiếng Việt và tiếng Pháp, được lưu giữ ngày nay trong bộ sưu tập của Thư viện Quốc gia Pháp cũng như tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Sự trùng lặp của hai câu chuyện, người Việt Nam và người Pháp, mời chúng ta khám phá dấu vết của họ thông qua các nguồn tài liệu kỹ thuật số được cung cấp trong tiêu đề hiện tại “Chính phủ và các triều đại” này. Đăng tải tháng 2 năm 2021
Đề kiểm tra 45 phút phần 1 sử 10 - Đề số 3 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp Đề bài I. TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Câu 1. Dưới thời Tần - Hán, Trung Quốc đã phát động các cuộc chiến tranh xâm lược nào? A. Việt Nam, Ấn Độ. B. Triều Tiên, Ấn Độ, Việt Nam. C. Mông Cổ, Cham-pa. D. Bán đảo Triều Tiên, các nước phương Nam và Nam Việt. Câu 2. Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là ba nhà thơ lớn dưới thời nào ở Trung Quốc? A. Thời nhà Đường. B. Thời nhà Hán. C. Thời nhà Tần. D. Thời nhà Tống. Câu 3. Ở Trung Quốc, Nho giáo là một trường phái tư tưởng xuất hiện vào thời kì nào? Do ai sáng lập? A. Thời phong kiến Tần - Hán, do Khổng Tử sáng lập B. Thời cổ đại, do Khổng Minh sáng lập. C. Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, do Mạnh Tử sáng lập D. Thời cổ đại, do Khổng Tử sáng lập. Câu 4. Chế độ phong kiến Trung Quốc phát triển đến đỉnh cao vào thời nhà nào? A. Thời nhà Tống B. Thời nhà Đường C. Thời nhà Tần D. Thời nhà Hán Câu 5. Chế độ phong kiến Trung Quốc bắt đầu từ thời nhà nào? A. Nhà Hạ. B. Nhà Tần. C. Nhà Hán. D. Nhà Chu. Câu 6. Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Trung Quốc thời phong kiến với Việt Nam là A. Lúc hòa hiếu, lúc chiến tranh. B. Bế quan tỏa cảng. C. Bành trướng, xâm lược. D. Hòa hảo, mềm dẻo. Câu 7. Người đầu tiên khởi xướng tư tưởng Nho học ở Trung Quốc là A. Tuân Tử B. Mạnh Tử C. Lão Tử D. Khổng Tử. Câu 8. Dưới thời nhà Đường, tôn giáo phát triển thịnh hành nhất là A. Phật giáo B. Nho giáo C. Hin đu D. Bà la môn. Câu 9. Nhà Thanh ở Trung Quốc là A. Triều đại ngoại tộc B. Triều đại phong kiến dân tộc C. Triều đại đánh dấu sự phát triển đến đỉnh cao D. Triều đại được thành lập sau phong trào khởi nghĩa nông dân rộng lớn Câu 10. Điểm giống nhau trong chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc là A. quan hệ hoà hiếu với các nước láng giềng B. mở rộng quan hệ sang phương Tây C. thần phục các nước phương Tây D. gây chiến tranh xâm lược, thôn tính đất đai các nước xung quanh. Câu 11. Bốn phát minh kĩ thuật quan trọng nhất của người Trung Quốc là A. luyện sắt, làm men gốm, la bàn, thuốc súng. B. luyện sắt, đúc súng, thuốc súng, men gốm. C. giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng. D. giấy, kĩ thuật in, luyện sắt, thuốc súng. Câu 12. Các triều đại Tần - Hán xuất hiện ở Trung Quốc tương ứng với thời kì nào trong lịch sử Việt Nam? A. Nhà nước Văn Lang. B. Cuối thời Văn Lang và thời Âu Lạc. C. Thời Bắc thuộc. D. Tiền Văn Lang. Câu 13. Dưới tiều Tần, nông dân được phân hóa thành các bộ phận chính nào? A. giai cấp địa chủ, nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh. B. nông dân lĩnh canh, nông dân tự canh, tư sản dân tộc. C. phú nông, nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh. D. phú nông, nông dân lĩnh canh, tiểu tư sản trí thức. Câu 14. Hai chức quan cao nhất giúp vua trị nước dưới triều Tần bao gồm A. Thừa tướng và Thái úy B. Tể tướng và Thái úy C. Tể tưởng và Thừa tướng D. Thái úy và Thái thú Câu 15. Chế độ ruộng đất nổi tiếng dưới thời Đường là A. Chế độ quân điền B. Chế độ tỉnh điển C. Chế độ tô, dung, điệu D. Chế độ lộc điền Câu 16. Thời nhà Minh bỏ các chức Thừa tướng, Thái uý và thay vào đó bằng chức gì? A. Các quan thượng thư phụ trách các bộ B. Tiết độ sứ C. Quan văn, quan võ D. Không thay thế chức nào Câu 17. Chính sách đối nội của các vua thời Tần - Hán có tác động như thế nào đến xã hội phong kiến Trung Quốc? A. Xã hội phong kiến phát triển, đạt đến đỉnh cao. B. Gia tăng mâu thuẫn giữa các dân tộc trong xã hội. C. Xã hội ổn định, thế nước vững vàng. D. Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi. Câu 18. Quan hệ sản xuất chính được thiết lập dưới thời Tần - Hán là A. Quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã. B. Quan hệ bóc lột của chủ nô đối với nô lệ. C. Quan hệ bóc lột của lãnh chúa đối với nông nô. D. Quan hệ bóc lột của địa chủ đối với nông dân lĩnh canh. Câu 19. Ý nào không phải biểu hiện sự suy yếu của xã hội phong kiến Trung Quốc cuối thời Minh - Thanh? A. Bao chiếm và tập trung ruộng đất vào tay giai cấp quý tộc. B. Nông dân phải chịu nhiều loại tô thuế cao, lao dịch nặng nề. C. Các công xưởng thủ công xuất hiện trong thủ công nghiệp. D. Nông dân đứng lên khởi nghĩa ở nhiều nơi. Câu 20. Sắp xếp theo thứ tự cho đúng với thuyết “ngũ thường” của nho giáo: A. Nhân - Nghĩa - Lễ - Tín - Trí B. Nhân - Nghĩa - Tín - Trí - Lễ C. Nhân - Trí - Lễ - Nghĩa - Tín D. Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí - Tín II. TỰ LUẬN (5 điểm) Nhà Tần - Hán ở Trung Quốc thành lập như thế nào? Bộ máy nhà nước được tổ chức ra sao? Lời giải chi tiết ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phương pháp: Xem lại Trung Quốc thời Tần - Hán, sgk lịch sử 10, trang 30 Cách giải: Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ. Chọn: D Câu 2. Phương pháp: Xem lại văn hóa Trung Quốc thời phong kiến, sgk lịch sử 10, trang 34 Cách giải: Thơ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội lúc bấy giờ và đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Tên tuổi các nhà thơ còn sáng mãi đến ngày nay, tiêu biểu nhất là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,… Chọn: A Câu 3. Phương pháp: sgk trang 33. Cách giải: Nho giáo ở Trung Quốc là một trường phái tư tưởng xuất hiện vào thời kì cổ đại do Khổng Tử sáng lập. Chọn đáp án: D Câu 4. Phương pháp: sgk trang 30. Cách giải: Chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Đường phát triển đến đỉnh cao, biểu hiện là: - Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, đặc biệt là hình thành “con đường tơ lụa” trên bộ và trên biển. - Chính quyền phong kiến được tăng cường nhằm nâng cao quyền lực tuyệt đối của hoàng đế. - Đế quốc phong kiến phát triển nhất do công cuộc mở rộng lãnh thổ. Chọn đáp án: B Câu 5. Phương pháp: sgk trang 29. Cách giải: Chế độ phong kiến Trung Quốc bắt đầu từ thời nhà Tần (221 – 206 TCN). Chọn đáp án: B Câu 6. Phương pháp: Liên hệ. Cách giải: Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Trung Quốc thời phong kiến là thực hiện chính sách bành trướng xâm lược, trong đó có Việt Nam. Từ triều Tần, Hàn, Đường, Tống – Nguyên đến Minh, Thanh đều tiến hành xâm lược Việt Nam để mở rộng lãnh thổ của mình. Chọn đáp án: C Câu 7. Phương pháp: sgk trang 33. Cách giải: Người đầu tiên khởi xướng Nho học ở Trung Quốc là Khổng Tử. Chọn: D Câu 8. Phương pháp: sgk trang 33. Cách giải: Phật giáo Trung Quốc phát triển thịnh hành nhất vào thời Đường. Chọn: A Câu 9. Phương pháp: sgk trang 32, suy luận. Cách giải: Sau cuộc nổi dậy của Lý Tự Thành làm cho triều đình Mãn Thanh sụp đổ, một bộ tộc ở Đông Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh đã đánh bại Lý Tự Thành, lập ra nhà Thanh (1644 – 1911). Dân tộc Hán dưới các triều đại phong kiến coi ngưởi Mông Cổ và Mãn Thanh là ngoại tộc đã đánh chiếm và thống trị đất nước to lớn này qua nhiều thế kỷ và gây ra họa đồng hóa lớn lao, nghiêm trọng, làm thay đổi nền văn hóa cố cựu và tư tưởng Hán tộc. Đối với Việt Nam bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ cả ngàn năm và sau đó lại xâm lăng ở từng triều đại nữa, trong đó có Mông Cổ và Mãn Thanh. => Triều Thanh là triều đại ngoại tộc. Chọn đáp án: A Câu 10. Phương pháp: phân tích, đánh giá. Cách giải: Các triều đại phong kiến Trung Quốc đều thực hiện chính sách đối ngoại quan trọng là xâm lược mở rộng lãnh thổ, thôn tính đất đai của các nước xung quạh: - Nhà Tần, Hán: (sgk trang 30) từ đất gốc của Trung Hoa ở vùng trung lưu sông Hoàng Hà, nhà Tần và nhà Hán đã lần lượt đoạt lấy vùng thượng lưu sông Hoàng (Cam Túc), thôn tính vùng Trường Giang cho đến lưu vực sông Châu, lấn dần phía Đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt Cổ. - Nhà Đường: (sgk trang 31) đem quân lấn chiến vùng Nội Mông, chinh phục Tây Vực, xâm lược bán đảo Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục. => đế quốc phong kiến phát triển nhất. Chọn: D Câu 11. Phương pháp: sgk trang 35. Cách giải: Bốn phát minh kĩ thuật của Trung Quốc bao gồm: giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng. Đây là cống hiến to lớn của Trung Quốc đối với nền văn minh nhân loại. Chọn: C Câu 12. Phương pháp: Liên hệ. Cách giải: Các triều đại Tần – Hán xuất hiện ở Trung Quốc tương ứng với thời kì cuối thời Văn Lang và thời Âu Lạc ở nước ta. Chọn: B Câu 13. Phương pháp: Dựa vào tình hình xã hội dưới triều Tần để trả lời. Cách giải: Dưới triều Tần, nông dân đã bị phân hóa. Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột (giai cấp địa chủ). Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự canh. Số nông dân còn lại là những người rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy – gọi là nông dân lĩnh canh. Chọn đáp án: A Câu 14. Phương pháp: Dựa vào tổ chức bộ máy nhà nước dưới triều Tần để trả lời. Cách giải: Dưới vua có hệ thống quan văn, quan võ. Thừa tướng đứng đầu các quan văn, Thái úy đứng đầu các quan võ. Đây là hai chức quan cao nhất của triều đình để giúp Hoàng đế trị nước. Chọn đáp án: A Câu 15. Phương pháp: Xem lại kinh tế Trung Quốc thời Đường Cách giải: Sau khi nhà Đường được thành lập (618), cùng với biện pháp giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy đất công và ruộng bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền. Chọn đáp án: A Câu 16. Phương pháp: Xem lại Trung Quốc thời Minh Cách giải: Năm 1380, nhà Minh bãi bỏ chức Thừa tướng, Thái úy thay vào đó là các Thượng Thư phụ trách các bộ (6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) và hoàn chỉnh bộ máy quan lại. Chọn A. Câu 17. Phương pháp: Xem lại xã hội phong kiến Trung Quốc thời Tần - Hán. Cách giải - Các chính sách đối nội thời Tần: + Chia đất nước thành các quận, huyện và trực tiếp cử quan lại đến cai trị. + Ban hành một chế độ đo lường và tiền tệ thống nhất cho cả nước. - Các chính sách đối nội thời Hán: + Xóa bỏ chế độ pháp luật hà khắc của nhà Tần. + Giảm nhẹ tô thuế và sưu dịch cho nông dân. + Khuyến khích sản xuất nông nghiệp. => Tác động: Kinh tế phát triển, xã hội ổn định, thế nước vững vàng. Chọn C. Câu 18. Phương pháp: Xem lại Trung Quốc thời Tần - Hán. Lời giải: - Quan hệ sản xuất phong kiến Trung Quốc được thiết lập dưới thời Tần - Hán, đó là quan hệ bóc lột bằng địa tô giữa địa chủ với nông dân lĩnh canh. - Giai cấp địa chủ xuất hiện khi: một số quan lại và nông dân giàu có chiếm nhiều ruộng đất, lại có quyền lực trở thành giai cấp địa chủ. - Nông dân bị phân hóa: + Một bộ phận nông dân giàu có, có nhiều ruộng đất trở thành giai cấp bóc lột. + Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy gọi là nông dân tự canh, có nghĩa vụ nộp thuế và đi lao dịch cho nhà nước. + Bộ phận còn lại là nông dân nghèo, không có hoặc bị mất hết ruộng đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là nông dân lĩnh canh. Chọn D. Câu 19. Phương pháp: Xem lại tình hình Trung Quốc cuối thời Minh - Thanh. Lời giải: Những biểu hiện về sự suy yếu của xã hội phong kiến Trung Quốc cuối thời Minh - Thanh: - Bao chiếm và tập trung ruộng đất vào tay giai cấp quý tộc, địa chủ diễn ra nghiêm trọng: vương công có nhiều “hoàng trang” và địa chủ có hàng nghìn mẫu ruộng. - Vua quan chỉ biết đục khoét nhân dân để sống xa hoa, trụy lạc. - Những người nông dân và thợ thủ công ngày càng cực khổ phải chịu tô thuế cao, lao dịch nặng nề. - Nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra, chính quyền phong kiến suy yếu. - Chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Thanh gây nên xung đột kịch liệt dẫn đến sự sụp đổ của chế độ phong kiến Trung Quốc. Chọn C. Câu 20. Phương pháp: Xem lại thành tựu văn hóa Trung Quốc về tư tưởng. Lời giải: Thuyết “ngũ thường” hay còn gọi là 5 đức tính hằng có của con người. Theo quan niệm của Nho giáo, 5 điều phải hằng có trong khi ở đời, gồm: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. Chọn D. II. TỰ LUẬN Phương pháp: Xem lại Trung Quốc thời Tần, Hán, sgk lịch sử 10, trang 28 Cách giải: * Sự thành lập nhà Tần - Hán: - Nhà Tần: + Từ thời cổ đại, trên lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc. Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc xung đột, thôn tính lẫn nhau. + Đến thế kỉ IV TCN, Tần trở thành nước có tiềm lực về kinh tế và quân sự hơn cả. Dựa vào ưu thế đó, nhà Tần đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ. + Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, lập ra nhà Tần. - Nhà Hán: Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa của Trần Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang, một địa chủ phong kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán (206 TCN - 220). * Bộ máy nhà nước thời Tần - Hán: - Thời Tần: + Ở trung ương: vua Tần tự xưng là Hoàng đế, tự coi mình là đấng tối cao, có quyền hành tuyệt đối, quyết định mọi vấn đề của đất nước. Dưới vua là hệ thống qua văn (Thừa tướng đứng đầu), quan võ (Thái úy đứng đầu). Ngoài ra còn có các quan coi giữ tài chính, lương thực,… + Ở địa phương: chia đất nước thành quận (Thái thú đứng đầu), huyện (Huyện lệnh đứng đầu). Các quan lại phải hoàn toàn tuân theo mệnh lệnh của Hoàng đế và pháp luật của nhà nước. - Thời Hán: bộ máy nhà nước giống thời Tần, nhưng được củng cố hơn, mở rộng hình thức tiến cử cả con em gia đình địa chủ tham gia vào chính quyền. Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 - Xem ngay |