1. Khái niệmBảng kiểm để dạy học là một bảng liệt kê các bước tiến hành của một kỹ năng theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt được để thực hiện một quy trình kỹ thuật, một công việc, một nhiệm vụ, dạy học theo bảng kiểm dùng để dạy thực hành các kỹ năng. Show Từ khái niệm trên cho thấy, phần lớn các kỹ năng đều có thể xây dựng thành các quy trình thực hành và được trình bày dưới dạng bảng kiểm để dạy học. Phương pháp dạy học thực hành bàng bảng kiểmtạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động học tập, dễ thống nhất giữa các giảng viên, dễ tự học, tự kiểm tra. Để nâng cao năng lực thực hành, trong quá trình học tập, người học phải làm đi làm lại nhiều lần, hoặc rất nhiều lần thì mới thành kỹ năng. Trên thực tế không phải lúc nào cũng có giảng viên “cầm tay chỉ việc” bên cạnh người học trong suốt quá trình luyện tập; mà giảng viên chỉ làm thị phạm, quan sát uốn nắn trong một thời gian nhất định, rồi kiểm tra; còn người học phải tự học, tự làm. Lúc này “thầy” của người học là các bảng kiểm, người học dựa vào bảng kiểm và thực hành theo bảng kiểm. Thông qua bảng kiểm, người học sẽ rút kinh nghiệm qua mỗi lần thực hiện, đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng, kỹ sảo.
Khái niệm bảng kiểm1. Bảng kiểm là gì?Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó. 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Trong chương trình GDPT 2018: – Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không. – GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm: Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện. GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được. Một vài kinh nghiệm vận dụng bảng kiểm, rubrics vào kiểm tra đánh giá trong dạy học ngữ văn ở nhà trường trung học phổ thông
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.68 KB, 40 trang ) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 3 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: 3 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Bảng kiểm 3 2.1.2. Rubrics: 3 2.2. Thực trạng của vấn đề vận dụng bảng kiểm, rubrics vào kiểm tra đánh giá khi dạy học môn Ngữ Văn (trước khi áp dụng SKKN) 4 2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 7 * CÁC GIẢI PHÁP: 7 2.3.1. Giới thuyết chung về bảng kiểm7 2.3.2. Các bước xây dựng bảng kiểm 8 2.3.2.1. Cách thiết kế bảng kiểm: 8 2.3.2.1.1. Chọn tên cho bảng kiểm 8 2.3.2.1.2. Phân tách các nhiệm vụ thành thao tác cụ thể 2.3.2.1.3. Nêu ý nghĩa của mỗi thao tác 9 2.3.2.1.4. Xác định yêu cầu (tiêu chuẩn) phải đạt của mỗi thao tác 9 2.3.2.2. Cấu trúc của bảng kiểm 9 2.3.2.2.1. Phần đầu 2.3.2.2.1. Lập bảng 10 2.3.3. Sử dụng bảng kiểm để dạy học 2.3.3.1. Thao tác chuẩn bị 2.3.3.2. Triển khai dạy học bằng bảng kiểm 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá sau luyện tập, thực hành 11 2.3.5. Xác định những bài Đọc Văn, Làm Văn có thể vận dụng bảng kiểm, Rubrics theo từng khối để giáo viên thiết kế giáo án sát hợp và vận dụng linh hoạt, có hiệu quả cho từng lớp 2.3.6. Rèn kĩ năng tóm tắt văn bản bằng bảng kiểm môn Ngữ Văn cho học sinh 2.3.7. Xác định những bài Đọc Văn, Làm Văn có thể vận dụng bảng kiểm, Rubrics theo từng khối để giáo viên thiết kế giáo án sát hợp và vận dụng linh hoạt, có hiệu quả cho từng lớp * CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.3.1. Cung cấp cho học sinh hệ thống các câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà để sẵn sàng cho một giờ dạy học theo hướng nghiên cứu bài học tại lớp có sử dụng bảng kiểm 3.3.2. Xây dựng Phiếu học tập sử dụng câu hỏi căn cứ vào Mục tiêu bài học và Hướng dẫn học bài phù hợp với các tiêu chí đánh giá rubrics. 3.3.3. Vận dụng bảng kiểm để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh 15 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị 19 MỘT VÀI KINH NGHIỆM VẬN DỤNG BẢNG KIỂM, RUBRICS VÀO KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG I- MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Đê - Cac - ter đã nói: “Khơng phương pháp thì người tài cũng lạc lối. Có phương pháp thì người thường cũng làm được những việc phi thường”. Phương pháp là chìa khố mở đầu, là con đường đưa ta đến với chân lí. Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những phương tiện, cơ sở vật chất, tổ chức dạy học, cách thức quản lí và cả kinh nghiệm của giáo viên nữa! “Đây là một cơng việc mang tính chất lâu dài và phải được tiến hành theo một lộ trình riêng...”[2]. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được xem là một khâu then chốt và đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học mơn Ngữ Văn chính là động lực thúc đẩy quá trình dạy học Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông. Sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết đối với giáo viên dạy Ngữ Văn ở nhà trường THPT. Đổi mới dạy học Ngữ Văn nhằm phát huy tính tích cực, tự giác ở người học; thúc đẩy khả năng cộng tác của các em. Học sinh biết làm chủ, biết lắng nghe, ghi chép, quan sát, sử dụng SGK, tìm kiếm cơng cụ thơng tin... để từ đó “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”[2]. Trong Hướng dẫn đổi mới kiểm tra đánh giá ở nhà trường phổ thông, Bộ GDĐT đã yêu cầu ba phương diện chính cần tiến hành, đó là: Đổi mới mục đích đánh giá( để phân loại học sinh; điều chỉnh chương trình giáo dục, phát triển năng lực người học); Đa dạng hóa cơng cụ đánh giá(Trắc nghiệm khách quan; Tự luận; Quan sát của giáo viên); Đổi mới chủ thể đánh giá( Giáo viên đánh giá; Học sinh đánh giá...)[2]. Ba phương diện đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học trên đây dựa trên quan điểm xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực mà nước ta đang bắt đầu thực hiện và sẽ được tiến hành thực sự bốn năm nữa sau khi hồn tất chương trình thay SGK ba cấp học. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học, các phương tiện phù hợp đặc thù của phân môn, bài dạy. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có hình thức tổ chức thích hợp. Giáo viên cần biết sử dụng đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu cho bài – phân mơn đó( kể cả Công nghệ thông tin). Bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống như đàm thoại, thuyết trình, giáo viên cần sử dụng những phương pháp mới như làm việc nhóm.[2]. Dẫu sao đây mới chỉ là hoạt động bên ngồi. Cịn vận dụng bảng kiểm, rubrics đánh giá, chúng ta mới thực sự giúp học sinh hoạt động từ bên trong và thu được kết quả khả quan hơn nhiều. Chúng ta cũng đã biết: Đối với mơn Ngữ Văn, Đọc Văn đóng một vai trị quan trọng. Thực tiễn dạy học mơn Ngữ Văn hiện nay ở nhà trường THPT cho thấy Hoạt động Kiểm tra đánh giá trong phân môn Đọc Văn cần phải được quan tâm đổi mới nhiều hơn nữa, bởi vì “đến nay chúng ta mới chỉ dừng lại ở đổi mới việc ra đề tự luận, đọc hiểu, viết đoạn văn ... còn việc đổi mới về mục đích, cơng cụ, chủ thể đánh giá” trong dạy học Đọc Văn thì chưa được quan tâm đúng mức. Năm học 2020 – 2021 này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai cho tập thể đội ngũ sư phạm trong cả nước thực hiện học tập các chuyên đề( Module 1, 2, 3). Trong đó, Module 3 là Module để lại cho tôi nhiều hứng thú, tâm huyết hơn cả. Tôi tự nhận thấy Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá môn Đọc Văn ở nhà trường THPT theo cách dùng Bảng kiểm, Rubrics là hợp lí. Và tơi tiến hành thử nghiệm. Qua thực tiễn học tập, tôi biết: Theo chương trình Etep, các quốc gia có nền Giáo dục tiên tiến xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học đã sử dụng công cụ đánh giá phân môn Đọc Văn cho học sinh ở nhà trường phổ thơng, đó là Bảng kiểm( Bảng danh mục kiểm tra - Checklist) và Rubrics( Phiếu đánh giá, Phiếu hướng dẫn chấm, Bảng tiêu chí chấm điểm cho học sinh). Hai cơng cụ này có rất nhiều ưu điểm trong việc đánh giá kết quả học tập của người học. Tuy nhiên, hiện nay, hai công cụ này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi trong lí thuyết cũng như trong thực tiễn kiểm tra đánh giá của việc dạy Đọc hiểu mơn Ngữ Văn Việt Nam nói chung và các trường miền núi như của chúng tơi nói riêng. Tơi xem Video Bảng kiểm về Đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” ở Module 3 và thấy rất hào hứng. Tôi thiết nghĩ: Nếu đem sử dụng Bảng kiểm, Rubrics vào dạy học phân môn Đọc Văn ở chương trình THPT, đặc biệt là cho HS lớp 12 chuẩn bị thi Tốt nghiệp THPT thì chắc chắn sẽ mang lại nhiều hiệu quả, hứng thú học tập. Và tôi quyết định chọn đề tài: Một vài kinh nghiệm vận dụng Bảng kiểm, Rubrics vào kiểm tra đánh giá trong dạy học Ngữ Văn ở nhà trường THPT. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Chúng ta cũng biết rằng, tháng 3 năm 2021, Bộ Giáo dục Và Đào tạo đã tập huấn trực tuyến Chuyên đề Module 3: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học” cho giáo viên cốt cán, giáo viên đại trà THPT, TTGDTX trong cả nước. Tài liệu tập huấn đã giới thiệu khá kĩ lí thuyết, Video, câu hỏi, bài tập thực nghiệm. Tuy nhiên, đối với những giáo viên miền núi như chúng tôi, đây vẫn là những công cụ kiểm tra khá mới mẻ. Và tôi muốn vận dụng nó vào thực tiễn dạy học phân mơn Đọc Văn ở tất cả các khối lớp khác nhau. Đây là một việc làm thiết thực. Nghiên cứu để tìm ra một số cách thức (giải pháp) vận dụng công cụ Bảng kiểm, Rubrics vào kiểm tra đánh giá mơn Ngữ Văn, góp phần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn ở nhà trường THPT. Nghiên cứu có thể làm căn cứ đáng tin cậy cho việc tiến hành sử dụng Bảng kiểm, Rubrics trong kiểm tra đánh giá dạy học Đọc hiểu môn Ngữ Văn những năm sắp tới ở các nhà trường THPT của nước ta. Đó là những vấn đề then chốt mà chúng ta cần suy nghĩ và cũng là mục đích mà đề tài muốn hướng tới. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết Một vài kinh nghiệm(một số giải pháp) vận dụng Bảng kiểm, Rubrics vào kiểm tra đánh giá trong dạy học Ngữ Văn ở nhà trường THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này có sử dụng các phương pháp như: Khảo sát, tổng hợp, mô tả, nhận xét, thống kê, so sánh, thực nghiệm… 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: Năm học và 2019-2020, 2020-2021 là hai năm học có nhiều biến động. Yêu cầu về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên ngày càng cao. Điểm mới của đề tài lần này là cung cấp lí thuyết về hai cơng cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học phân môn Đọc Văn ở nhà trường THPT. Vận dụng vào thực tiễn: Kết quả thực nghiệm từ q trình dạy học phân mơn Đọc Văn ở học kì II( so sánh với cách dạy cũ phân mơn này ở học kì I và các năm học khác trước đó), chủ yếu thuộc chương trình Ngữ Văn 11, 12. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Bảng kiểm( Thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Checklist”) là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới. Đầu tiên, Bảng kiểm được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực hàng không để liệt kê và kiểm nghiệm các yếu tố an toàn của chuyến bay. Trong các lĩnh vực khác, nó được sử dụng như một danh mục nhằm liệt kê và kiểm tra chất lượng một sản phẩm, một quá trình, một hoạt động. Kathleen Duden Rowlands viết: “Mọi người sử dụng Checklist… không thể không đề cập đến một loạt các ứng dụng thậm chí cịn kì lạ hơn…”[5]. Bảng kiểm(Checklist) được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục đã được đề cập đến với nhiều hình thức khác nhau như: Bảng kiểm sử dụng để kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản văn học của học sinh; Bảng kiểm giúp học sinh tự đánh giá học sinh và đánh giá chính mình… Bảng kiểm được sử dụng trong dạy học Đọc Văn nhằm phát huy tính tích cực tự giác học tập của các em. Việc đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các phương diện giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh giá, nhằm thay đổi lối dạy học một chiều sang dạy học tương tác, giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có tinh thần nhân văn và niềm vui, hứng thú học tập. 2.1.2. Rubrics: Tiếng La tinh gọi là Rubrica, có nghĩa là “vùng đất đỏ”( Dùng để hướng dẫn các dịch vụ nhà thờ). Thuật ngữ này sử dụng trong tiếng Anh từ năm 1400. Về sau, Rubrics được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích thiết kế các tiêu chí nhằm đánh giá một hoạt động nào đó. Trong giáo dục, Rubrics được vận dụng để xây dựng “phát triển tiêu chuẩn xếp hạng” trong một kỳ đánh giá của thập niên 1970 ở Mỹ. Hiện nay, Rubrics được dùng ngày càng phổ biến trong đánh giá của giáo dục: Cơng bố tiêu chí cần đạt trong suốt cấp học, khố học, bài học; bài trình bày kiểm tra nói, viết, các sản phảm học tập của học sinh (Giáo viên đánh giá hoặc học sinh đánh giá lẫn nhau). Nhiều bài viết về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục của các quốc gia tiên tiến đã đề cập đến Rubrics với nội dung giới thiệu khái niệm, hình thức, lợi ích, cách sử dụng phiếu Rubrics (…) “Ngày nay, Rubrics trở thành công cụ được dùng phổ biến trong dạy học, kiểm tra đánh giá của hầu hết các quốc gia như là một sự công bố, thông báo cho người học biết những mục đích mong đợi mà họ cần hướng đến để đạt được chất lượng học tập mong muốn”[5]. Ở Việt Nam, Rubrics được sử dụng trong giáo dục còn hạn chế. 2.2. Thực trạng của vấn đề vận dụng bảng kiểm, rubrics vào kiểm tra đánh giá khi dạy học môn Ngữ Văn (trước khi áp dụng SKKN) 2.2.1. Về phía giáo viên: * Thuận lợi: Trường THPT Thạch Thành 3 đóng trên địa bàn của một huyện miền núi có đội ngũ giáo viên đa số cịn trẻ nên nhiệt tình trong cơng tác giáo dục và giảng dạy học sinh. Năm học 2020-2021 này, nhà trường tạo điều kiện lắp thêm máy chiếu cho tất cả các lớp 12, tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Sở Giáo dục Thanh Hóa bắt nhận kịp thời những chuyển biến mới nhất từ Bộ. Đội ngũ giáo viên của tỉnh nhà được tham gia học tập bồi dưỡng các Module đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo chương trình đổi mới Sách giáo khoa 2018. Giáo viên có điều kiện vận dụng phương pháp được tập huấn theo chương trình Etep vào giảng dạy. *Khó khăn: Nói như cơ hiệu phó Hồng Thị Hương: “Sách giáo khoa chưa được đổi mới, nhiều bài biên soạn còn chưa thực sự phù hợp; dung lượng quá dài, vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài”[3]. Còn “một bộ phận giáo viên lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và sử dụng công nghệ thông tin[3]. Hầu như các trường cịn bận q nhiều việc nên “ít có thời gian tập huấn về phương pháp giảng dạy”[3] 2.2.2. Về phía học sinh: * Thuận lợi: Học sinh cấp ba mang tâm lí lứa tuổi mới lớn nên rất tích cực ủng hộ cái mới; đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học. Các em rất yêu mến, ngưỡng mộ những thầy cô luôn đổi mới phương pháp. Đa số học sinh tích cực tham gia hoạt động, nhất là học sinh đầu cấp(Lớp 10C2 trong năm học vừa qua). Có một bộ phận phụ huynh rất nhiệt tình ủng hộ Ban giám hiệu nhà trường và khích lệ thầy cơ, tạo điều kiện giúp con học tập tốt. * Khó khăn: Trường THPT Thạch Thành 3 đa số học sinh con em thuộc hộ nghèo, dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đặc biệt, trong khoảng mươi năm trở lại đây, từ khi có Cơng ty SH ViNa, Một bộ phận người dân quan niệm chỉ cho các cháu học hết cấp ba rồi vào làm Công nhân may nên cũng không tha thiết ủng hộ việc học tập chọn nghề nghiệp. Các em lười học hơn. Môn Ngữ Văn đối với các lớp Tự nhiên và đại trà chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ mơn Văn. Kiến thức và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế. Chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn cũ còn nhiều bất cập. Nội dung còn nặng về kiến thức, thời lượng để cung ứng cho học sinh không đủ… Qua kết quả chấm Khảo sát thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia khối 12, tơi nhận thấy có những học sinh vẫn bị nhầm lẫn nhân vật, sự kiện; sa vào trường hợp “râu ông nọ cắm cằm bà kia”; Cịn có em chưa tóm tắt ngắn gọn, trọng tâm văn bản đưa vào làm tư liệu dẫn chứng khi xâu chuỗi, tích hợp chủ đề để liên hệ…Học sinh khơng đọc trước tác phẩm ở nhà. Kết quả như sau: Mức độ Lớp 11B5 Lớp 11B7 TT 1 Tóm tắt văn bản đầy đủ chi tiết, có trích 70% 50% dẫn 2 Tóm tắt sơ sài 20% 30% 3 Chưa tóm tắt 6% 12% 4 Khơng đọc văn bản 4% 8% Rubrics phân tích nhân vật: Xuất sắc Tốt Khá Trung Yếu (4.0 (3.0 điểm) (2.0 điểm) bình (0.0 điểm) điểm) (1.0 điểm) 1. Nhận Xác định Xác định Xác định Xác định Khơng diện(Tì được đầy được đầy được hầu được một xác m chi đủ các đủ các chi hết các chi số chi định tiết về chi tiết tiết tiết tiết có được nhân đắt giá có liên có liên quan liên quan các vật) và quan quantrực trực tiếp/ trực tiếp/ chi trọng tiếp/ gián gián tiếp để gián tiếp tiếtcó miêu tả tiếp để phát hiện ra để phát liên trực tiếp/ phát hiện những đặc hiện ra quan gián tiếp ra những điểm cơ bản rất ít đặc trực để phát đặc điểm của nhân điểm của tiếp/ hiện ra toàn diện vật. nhân vật. gián những của nhân (Có - Lớp (Có tiếp để đặc điểm vật. 11B5: 70%; - Lớp phát tồn (Khơng 11B7: 50%) 11B hiện ra diện, có) 5: đặc độc đáo của nhân vật. (Khơng có) 26% ; - 11B 7: 42% ) 2. Kể lại Kể lại về nhân được đầy vật đủ, trọn vẹn về nhân vật bằng các chi tiết tiêu biểu. (Khơng có) Kể lại được khá đầy đủ về nhân vật bằng các chi tiết quan trọng. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) Kể lại được một vài đặc điểm về nhân vật bằng các chi tiết cơ bản. (Có - Lớp 11B5: 70%; 11B7: 50%) 3. Suy luận ý nghĩa của nhân vật và tác phẩm Suy luận hợp lí, logic, sâu sắc để thấy khá đầy đủ đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và nêu được thơng điệp Suy luận hợp lí được một vài đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật nhưng chưa nêu được thơng điệp của tác phẩm. (Có - Lớp Suy luận hợp lí, logic, sâu sắc để thấy đầy đủ đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và khái qt sâu Kể lại được rất ít về nhân vật bằng một số chi tiết khơng tiêu biểu, quan trọng. (Có - Lớp 11B 5: 26% ; 11B7: 42%) Suy luận được rất ít đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và chưa nêu được thơng điệp của tác phẩm. (Có điểm của nhân vật. (Có - Lớp 11B5: 4%; 11B7: 8%) Chưa kể lại được về nhân vật. (Có - Lớp 11B5: 4%; 11B7: 8%) Khơng suy luận được hoặc suy luận thiếu hợp lí, logic. (Có - Lớp sắc thơng điệp của tác phẩm. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) 4. Phân Chỉ ra và tích đánh giá nghệ sâu sắc thuật/ về nghệ các hình thuật thức xây đắc sắc dựng trong xây nhân dựng vật nhân vật. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) của tác 11B5: 70%; - Lớp phẩm. 11B7: 50%) 11B (Khơng 5: có – Giáo 26% viên phải ; trợ giúp) 11B7: 42%) 11B5: 4%; 11B7: 8%) Chỉ ra và đánh giá được một vài nét nghệ thuật đắc sắc trong xây dựng nhân vật. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) Chỉ ra và đánh giá được một vài nét nghệ thuật trong xây dựng nhân vật.(Có - Lớp 11B5: 70%; 11B7: 50%) Khơng chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật. (Có - Lớp 11B5: 4%; 11B7: 8%) 5. Tạo Kết nối nối kết hợp lí, sâu sắc, thuyết phục được ba chiều( n hân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người Kết nối hợp lí được ba chiều( nh ân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc). Kết nối hợp lí được hai trong ba chiều( nhân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc). (Có - Lớp 11B5: 70%; 11B7: 50%) (Khơng có – Giáo viên phải Chỉ ra nhưng chưa đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật. (Có - Lớp 11B 5: 26% ; 11B7: 42%) Kết nối hợp lí được một trong ba chiều( nh ân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc).(Có - Lớp Khơng kết nối được nhân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – đọc). trợ giúp) (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) 11B 5: 26% ; 11B7: 42%) người đọc. (Có - Lớp 11B5: 4%; 11B7: 8%) 2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN * CÁC GIẢI PHÁP: 2.3.1. Giới thuyết chung về bảng kiểm “Bảng kiểm để dạy học là một bảng liệt kê các bước tiến hành của một kỹ năng theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt được để thực hiện một quy trình kỹ thuật, một công việc, một nhiệm vụ, dạy học theo bảng kiểm dùng để dạy thực hành các kỹ năng[1]. Với học sinh các khối 10, 11, 12 tất cả các giáo viên thuộc mọi mơn Văn hố đều phải dạy theo hướng nghiên cứu bài học, đặc biệt là các tiết thao giảng. Từ khái niệm trên cho thấy, phần lớn các kỹ năng đều có thể xây dựng thành các quy trình thực hành và được trình bày dưới dạng bảng kiểm để dạy học. Phương pháp dạy học thực hành bàng bảng kiểm tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động học tập, dễ thống nhất giữa các giáo viên, dễ tự học, tự kiểm tra. Đối với phân môn Đọc Văn, Làm Văn, học sinh cần vận dụng bảng kiểm để tóm tắt văn bản; đây chính là cơ sở để sau này các em làm bài kiểm tra định kì và thi Tốt nghiệp khơng bị sa vào tình trạng “Râu ơng nọ cắm cằm bà kia”; sử dụng dẫn chứng như một nguồn tư liệu quý. Thực tế trước khi áp dụng phương pháp này đã cho ta thấy điều đó. “Để nâng cao năng lực thực hành, trong quá trình học tập, người học phải làm đi làm lại nhiều lần, hoặc rất nhiều lần thì mới thành kỹ năng” [1]. "Thầy" của người học là các bảng kiểm, người học dựa vào bảng kiểm và thực hành theo bảng kiểm. Thông qua bảng kiểm, người học sẽ rút kinh nghiệm qua mỗi lần thực hiện, đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo”[1]. 2.3.2. Các bước xây dựng bảng kiểm 2.3.2.1. Cách thiết kế bảng kiểm: Theo Module 3, tôi được biết: Các bước thiết kế bảng kiểm: Gồm ba bước “Bước một, chúng ta phân tích yêu cầu cần đạt của bài học/ chủ đề. Bước hai, ta phân chia quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của học sinh thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên. Bước ba, trình bày các hành vi đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo dõi và kiểm tra”[4]. Cụ thể: Ví dụ: Một bảng kiểm dùng để dạy học thực hành thường được xây dựng theo những bước sau: 2.3.2.1.1. Chọn tên cho bảng kiểm Tên của bảng kiểm chính là tên của một kỹ năng, công việc, nhiệm vụ... mà người học phải học; tên bảng kiểm cần viết rõ ràng nhưng ngắn gọn. Thí dụ: quy trình tóm tắt truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ ”(Tơ Hồi)… 2.3.2.1.2. Phân tách các nhiệm vụ thành thao tác cụ thể “Phân tích, mơ tả cơng việc, nhiệm vụ... thành các thao tác phải thực hiện. Lúc đầu cần mơ tả tỷ mỷ, chi tiết, thậm chí thật chi tiết mọi thao tác lớn nhỏ, không bỏ sót bất cứ thao tác nào.Để tránh bỏ sót và đảm bảo tính thống nhất, nên dựa vào tài liệu dạy học hoặc quy trình kỹ thuật chuẩn mực để mơ tả”[1]. - Sau khi đã phân tích liệt kê các thao tác, trước khi đưa vào bảng kiểm cần kiểm tra xem: Việc mơ tả có chung chung q khơng? Cịn sót thao tác nào khơng?Có q chi tiết vụn vặt khơng?Có thao tác nào không cần thiết phải đưa vào bảng kiểm không? “Nguyên tắc chung là: khi đưa vào bảng kiểm các thao tác khơng q tóm tắt, khơng sót những thao tác cần thiết nhưng không quá vụn vặt. Tuy nhiên tùy theo đối tượng, trình độ người học mà quyết định đưa vào bảng kiểm những thao tác chi tiết đến mức độ nào là thích hợp. Trình độ càng thấp, mới học... thì cần chi tiết hơn.Bảng kiểm để dạy học chi tiết hơn quy trình thực hiện trong thực tế (vì là người học nên phải làm tỷ mỷ, chi tiết).Từ đó quyết định những thao tác nào, hoặc tất cả các thao tác đã liệt kê đều được đưa vào bảng kiểm” [1]. “Có những cơng việc, quy trình đơn giản, hoặc ít thao tác có thể khơng cần chia thành các bước. Nhưng với các quy trình phức tạp hoặc gồm nhiều thao tác, cần phân thành các bước để dễ thực hiện, dễ theo dõi trong khi dạy học. Các bước được sắp xếp theo trình tự hợp lý”[1]. Trong mỗi bước, các thao tác cũng sắp xếp theo thứ tự chặt chẽ, đúng quy trình kỹ thuật. Ở đây, giáo viên lập bảng sẵn, đặt ra các tiêu chí để học sinh soi vào mà tiến hành tóm tắt. “Không nên chia quá nhiều bước trong một bảng kiểm, vì như vậy sẽ trở nên cồng kềnh; nhưng cũng không nên ghép quá nhiều thao tác vào một bước, vì khó theo dõi và làm cho người học có thể nhầm lẫn trình tự giữa các thao tác”[1]. “Nhìn chung trong mọi quy trình kỹ thuật thì các bước, các thao tác phải theo trình tự nghiêm ngặt. Tuy nhiên trong một số cơng việc, trình tự của một vài thao tác liên tiếp nào đó có thể thay đổi mà khơng ảnh hưởng gì đến kết quả”[1]. “Với các cơng việc, quy trình phức tạp có rất nhiều thao tác, cũng có thể sử dụng bảng kiểm để dạy học; nhưng cần chia thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn nên xây dựng thành một bảng kiểm riêng và đánh số thứ tự liên tục theo quy trình của cơng việc đó”[1]. 2.3.2.1.3. Nêu ý nghĩa của mỗi thao tác “Sau khi đã xác định các bước, các thao tác của mỗi bước theo trình tự hợp lý để đưa vào bảng kiểm, cần nêu ý nghĩa của mỗi thao tác. Dạy thực hành là dạy trên cơ sở kiến thức đã học, người học không chỉ học "làm gì? cách làm như thế nào?", mà cịn phải hiểu rõ "vì sao phải làm thao tác này?".[1]. Ví dụ: Dạy học sinh Tóm tắt văn bản nghị luận ở chương trình lớp 11, Ngữ văn tập 2, ban Cơ bản, chúng ta cần giúp các em biết rõ mục đích, yêu cầu của ta là gì? Các em biết dựa vào các văn bản đã học gần đây để tóm tắt. Ví dụ: Văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta(Phan Châu Trinh) , “Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh…) 2.3.2.1.4. Xác định yêu cầu (tiêu chuẩn) phải đạt của mỗi thao tác “Điều quan trọng nhất có lẽ khơng phải là "làm gì", mà là "làm như thế nào là đạt" Vì vậy mỗi thao tác cần nêu tiêu chuẩn phải đạt để người học cố gắng làm cho được, đồng thời tạo thuận lợi cho người học tự đánh gía” [1] kết quả học tập và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình. 2.3.2.2. Cấu trúc của bảng kiểm Bảng kiểm dùng để dạy học thường có khung cấu trúc như sau: 2.3.2.2.1. Phần đầu Tên bảng kiểm. Đối tượng học tập. Thời gian thực hành. 2.3.2.2.1. Lập bảng Mỗi bảng thường có một số cột sau: STT Tên các bước, các thao tác(viết rõ Viết ý nghĩa Tiêu chuẩn ràng ngắn gọn, khơng cần giải thích của thao tác phải đạt(viết ý người học vẫn hiểu, viết theo trình (viết cơ đọng nghĩa của thao tự hợp lý). nhưng dễ hiểu). tác; viết cô đọng nhưng dễ hiểu). 1 (………….) (…) (…) 2 (………….) (…) (…) 3 (………….) (…) (…) 4 (………….) (…) (…) 2.3.3. Sử dụng bảng kiểm để dạy học 2.3.3.1. Thao tác chuẩn bị - Chọn kỹ năng thích hợp (thuộc nội dung bài thực hành có thể dạy học bằng bảng kiểm); - Chuẩn bị các điều kiện thực hành; - Viết mục tiêu thực hành; - Viết bảng kiểm; - Nên viết bảng kiểm vào khổ giấy rộng để treo tại nơi thực hành trong phòng thực tập, phịng thí nghiệm; - In bảng kiểm để tại bàn nơi người học thực tập (nên làm như vậy), có thể phát cho người học để đọc trước ở nhà nếu bảng kiểm chưa có trong tài liệu thực hành. 2.3.3.2. Triển khai dạy học bằng bảng kiểm “Có nhiều cách triển khai tùy theo tính chất, mục tiêu, nội dung, điều kiện thực tế”[1], nhưng thường tiến hành như sau: - Trình bày mục tiêu thực hành (mục tiêu học tập), nội dung thực hành...; - Giáo viên trình bày, giới thiệu quy trình thực hành thông qua bảng kiểm; - Giáo viên làm mẫu theo bảng kiểm, vừa làm vừa giải thích; người học quan sát. - Thảo luận, giải đáp sau khi làm mẫu và quan sát; - Người học thực hành theo hướng dẫn của bảng kiểm; - Cuối buổi thực hành: nhận xét, thảo luận, tự đánh giá hoặc đánh giá theo bảng kiểm vừa thực hành. 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá sau luyện tập, thực hành Trong dạy học Ngữ Văn, “bảng kiểm được sử dụng để kiểm tra đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện như: các thao tác tiến hành thực hành luyện tập; kĩ năng tự học; kĩ năng giao tiếp và hợp tác; các sản phẩm học tập (sơ đồ, bài tóm tắt, bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận,...). Sử dụng để giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá/đánh giá đồng đẳng”[4]. 2.3.5. Minh họa bảng kiểm dùng kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh(Xem Phụ lục 2). 2.3.6. Dạy học bằng rubrics: . Rubics đánh giá kĩ năng phân tích nhân vật( Xem bảng tiêu chí ở trang 7 và 19) . Các công cụ đánh giá trong chủ đề/bài học 1). Câu hỏi (tự cho câu hỏi) 2). Bài tập 3). Rubric Mức Tiêu chí độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Thiết kế clip giới thiệu Clip đủ nội dungClip đủ nội dung và Tơ Hồi cùng nhữngClip chưa đầy đủ nộinhưng không hấp dẫn rất hấp dẫn, cuốn hút chia sẻ về tác phẩm Vợdung chồng A Phủ (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (3 điểm) Hình dung và vẽ các Vẽ khơng đẹp và cóVẽ đẹp nhưng có dướiVẽ đẹp và có trên 05 cảnh tượng đặc sắc dưới 03 cảnh đặc sắc 05 cảnh đặc sắc cảnh đặc sắc trong truyện. (3 điểm) (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) Đóng hoạt cảnh đặc sắcDiễn viên diễn khôngDiễn viên diễn nhậpDiễn viên diễn nhập trong truyện nhập vai vai nhưng không gâyvai và gây xúc động xúc động (4 điểm) (1 điểm) (3 điểm) (4 điểm) 2.3.7. Xác định những bài Đọc Văn, Làm Văn có thể vận dụng bảng kiểm, Rubrics theo từng khối để giáo viên thiết kế giáo án sát hợp và vận dụng linh hoạt, có hiệu quả cho từng lớp Ví dụ: Những bài Đọc Văn, Làm Văn có thể vận dụng bảng kiểm, Rubrics Thứ tự Tiết theo PPCT Bài – Chủ đề. 1(Lớp 10) 8-18 Chủ đề: Tự sự dân gian và một số thao tác viết văn tự sự. - Chiến thắng Mtao- Mxây(Sử thi Đăm Săn). - Truyện An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thuỷ. - Tấm Cám. - Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự. 2(Lớp 11) 32-33-34 38-39-40 57-58-59- 60 2(Lớp 12) 55-56 60-61 63-64 66-67 69-70-71 - Tóm tắt văn bản tự sự. Chủ đề: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Hai đứa trẻ. - Chữ người tử tù. - Chí Phèo Chủ đề: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Vợ chồng A Phủ. - Vợ nhặt. - Rừng Xà Nu. - Những đứa con trong gia đình. - Chiếc thuyền ngồi xa. 2.3.8. Rèn kĩ năng tóm tắt văn bản bằng bảng kiểm mơn Ngữ Văn cho học sinh Với các tiết dạy Đọc Văn, học sinh có thể làm như sau: Sử thi Đăm Săn: Tóm tắt: - Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây(chuê-nuê) trở nên một tù trưởng lừng lẫy và giàu có. - Các tù trưởng Kên Kên (Mtao Grư), Sắt (Mtao Mxây), thừa lúc Đăm Săn vắng nhà, bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm Săn đánh trả và chiến thắng, giết chết chúng, giành lại vợ, đem lại sự giàu có và uy danh cho mình và cộng đồng. - Đăm Săn chặt cây Sơ-múc (cây thần vật tổ nhà vợ) khiến hai vợ chết lên trời xin thuốc cứu hai nàng. - Đăm Săn đi cầu hôn nữ thần Mặt Trời bị từ chối. Trên đường về, Đăm Săn bị chết ngập trong rừng sáp Đen. Hồn chàng biến thành con ruồi bay vào miệng chị gái HơÂng. Hơ - Âng có thai, sinh ra Đăm Săn cháu. Nó lớn lên, tiếp tục sự nghiệp anh hùng của chàng. Với các tiết dạy Làm Văn, học sinh có thể làm như sau: Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy theo nhân vật chính: - Các nhân vật chính của truyện: An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy. - Nhân vật An Dương Vương: + Là vua nước Âu Lạc, họ Thục, tên Phán. + Các hành động, lời nói, việc làm chính: * Q trình xây thành khó khăn được Rùa Vàng giúp. Được Rùa Vàng cho vuốt làm lẫy nỏ thần chiến thắng Triệu Đà. * Nhận lời cầu hịa, cầu hơn của Triệu Đà gả con gái là Mị Châu cho con trai Triệu Đà là Trọng Thủy và cho Trọng Thủy được ở rể. * Trọng Thủy tráo nỏ thần Triệu Đà xâm lược lần 2 An Dương Vương thất bại, đem con gái chạy trốn. * Rùa Vàng thức tỉnh An Dương Vương chém con gái rồi theo Rùa Vàng xuống biển. - Văn bản tóm tắt: An Dương Vương là vua nước Âu Lạc, họ Thục tên Phán, xây thành ở đất Việt Thường nhưng lạ thay cứ đắp đến đâu lại lở đến đó. Vua bèn lập đàn, trai giới, cầu đảo bách thần. Được sự mách bảo của cụ già và sự giúp đỡ của Rùa Vàng, vua xây thành xong trong nửa tháng. Khi từ biệt, Rùa Vàng còn cho vua chiếc vuốt làm lẫy nỏ giữ nước. Nhờ có nỏ thần, vua đã đánh bại cuộc xâm lược lần thứ nhất của Triệu Đà. Triệu Đà thua, liền bày mưu sâu kế hiểm cầu hòa và cầu hôn cho con trai Trọng Thủy lấy Mị Châu. Trọng Thủy đánh tráo lẫy thần, Triệu Đà lại cất quân sang xâm lược Âu Lạc. Mất nỏ thần, An Dương Vương thua trận, bèn cùng con gái lên ngựa chạy trốn về phía biển. Nhà vua cầu cứu Rùa Vàng và được thần cho biết: “ Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó!”. Hiểu rõ nguồn cơn, vua rút gươm chém Mị Châu, sau đó cầm sừng tê bảy tấc theo thần Rùa đi xuống biển. Tóm tắt văn bản thuyết minh: 1. Văn bản: Nhà sàn. - Đối tượng thuyết minh: Nhà sàn- một kiểu nhà ở chủ yếu của người dân miền núi. - Đại ý: Nguồn gốc, kiến trúc, giá trị sử dụng của nhà sàn. - Bố cục: Mở bài: Nhà sàn...văn hóa cộng đồng định nghĩa, mục đích sử dụng của nhà sàn. TB: Tồn bộ ...là nhà sàn Cấu tạo, nguồn gốc và cơng dụng của nhà sàn. KB: Cịn lại Khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn. - Tóm tắt: Nhà sàn là cơng trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc một số mục đích khác. Nhà sàn được cấu tạo bởi các vật liệu tự nhiên. Mặt sàn làm bằng tre hoặc gỗ tốt bền, liên kết ở lưng chừng các hàng cột. Gầm sàn làm kho chứa, chuồng nuôi gia súc hoặc bỏ trống. Khoang giữa để ở, hai khoang bên cạnh dùng để tiếp khách, nấu ăn, tắm rửa... Hai đầu nhà có cầu thang. Nhà sàn tồn tại phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á, có từ thời đại Đá mới. Nó có nhiều tiện ích: phù hợp với nơi cư trú miền núi, tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh, đảm bảo an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số dân tộc miền núi nước ta đạt trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch. * CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.3.1. Cung cấp cho học sinh hệ thống các câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà để sẵn sàng cho một giờ dạy học theo hướng nghiên cứu bài học tại lớp có sử dụng bảng kiểm Ví dụ: Bài: Vào phủ chúa Trịnh. * Để dạy HS tóm tắt đoạn trích bằng bảng kiểm, GV giao nhiệm vụ: 1. Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng theo trình tự: 1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn cây ,hành lang 4. Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phịng trà 9. Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung . Trả lời: ……………………….. 2. Qua đoạn trích, em thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào? +Là người thầy thuốc ……………………. +Là nhà văn……………… +Là một ông quan…. (Năng lực tư duy) * GV giao nhiệm vụ: .Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Bệnh thế này khơng bổ thì khơng được. Nhưng sợ mình khơng ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, khơng làm sao về núi được. Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa hỗn, nếu khơng trúng thì cũng khơng sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại nghĩ: Cha ơng mình đời đợi chịu ơn chịu nước, ta phải dốc hết lòng thành, để nối tiếp cái lịng trung của cha ơng mình mới được”. ( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr8, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007) 1/ Văn bản trên có nội dung gì? 2/ Xác định hình thức loại câu trong câu văn“Bệnh thế này khơng bổ thì khơng được”. Câu này có nội dung khẳng định, đúng hay sai ? 3/ Trình bày những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn? (Năng lực giải quyết vấn đề) 3.3.2. Xây dựng Phiếu học tập sử dụng câu hỏi căn cứ vào Mục tiêu bài học và Hướng dẫn học bài phù hợp với các tiêu chí đánh giá rubrics. Bài: Vào phủ chúa Trịnh. Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào? Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy? Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện ra như thế nào? Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử? (Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra, Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận, Năng lực sáng tạo ; Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp) - Em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp tâm hồn của Lê Hữu Trác HS trả lời cá nhân: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. Thao tác 3: 1. Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh nào? - Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả? 2. Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đạp tâm hồn của tác giả?Nêu ý nghĩa văn bản? 3.3.3. Vận dụng bảng kiểm để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh Bài: Chí Phèo BÀI TẬP VẬN DỤNG: Đọc đoạn văn sau: Hắn vừa đi vừa chửi………..Có trời mà biết! Hắn khơng biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… 1.Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? 2.Tác giả đã sử dụng những kiểu câu nào? 3.Trong văn bản trên, Chí Phèo đã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì? 4.Nêu 2 thành phần nghĩa trong câu sau:…hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo Bài: Chữ người tử tù Nối thông tin phù hợp từ những mảnh ghép(Xem Phụ lục : 3.). 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG Đối với phần Đọc hiểu văn bản: - Bài dạy theo hướng phát triển năng lực của người học, học sinh được làm việc nhiều hơn(Kết hợp với hệ thống câu hỏi đã giao trước, học sinh tự đọc phần Tiểu dẫn và văn bản ở nhà): Ví dụ: Phần I- Tiểu dẫn: Giáo viên cho một em học sinh khá thuyết minh ngắn gọn bằng lời văn của mình, thốt li sách giáo khoa. Một học sinh khá khác nhận xét, bổ sung; giáo viên chốt ý. Phần II- Đọc hiểu văn bản: u cầu một em tóm tắt văn bản?(Ví dụ xem phần Phụ lục 2: Bảng kiểm tóm tắt một số tác phẩm tự sự). - Học sinh nắm được cấu trúc văn bản, không bị nhầm lẫn giữa nhân vật này với nhân vật khác, tạo tiền đề để các em thi tốt kỳ thi THPTQG năm 2021-2022. - Học sinh đã tự giác, độc lập tự chủ học môn Văn trước ở nhà; sẵn sàng hợp tác với cô trong giờ học và các kỳ thi. - Nhờ kỹ năng tự đọc trước ba lần ở nhà, nhờ việc giáo viên đã tinh giản kiến thức và mã hoá bài dạy thành những dạng bài tập thực hành ngắn hoặc trắc nghiệm, giờ học Văn của các em trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, tự tin, chủ động, dân chủ hơn. Điểm miệng nhờ thế cũng được lấy kết hợp từ kết quả của quá trình sử dụng bảng kiểm này. Kết quả như sau: Bảng kiểm kiểm tra mức độ chuẩn bị bài của học sinh: Mức độ Lớp 11B5 Lớp 11B7 TT 1 Tóm tắt văn bản đầy đủ chi tiết, có trích 90% 70% dẫn 2 Tóm tắt sơ sài 10% 30% 3 Chưa tóm tắt 0% 0% 4 Khơng đọc văn bản Rubrics phân tích nhân vật: Xuất sắc Tốt (4.0 điểm) (3.0 điểm) 1. Nhận diện(Tìm chi tiết về nhân vật) Xác định được đầy đủ các chi tiết đắt giá và quan trọng miêu tả trực tiếp/ gián tiếp để phát hiện ra những đặc điểm tồn diện, độc đáo của nhân vật. ( Có 2% lớp 11B5) 2. Kể lại Kể lại được về nhân đầy đủ, vật trọn vẹn về nhân vật bằng các chi tiết tiêu biểu. ( Có 2% 11B5) 0% Khá (2.0 điểm) Xác định được đầy đủ các chi tiết có liên quantrực tiếp/ gián tiếp để phát hiện ra những đặc điểm tồn diện của nhân vật. ( Có: lớp 11B5 6%; Lớp 11B7: 2%) Xác định được hầu hết các chi tiết có liên quan trực tiếp/ gián tiếp để phát hiện ra những đặc điểm cơ bản của nhân vật. (Có - Lớp 11B5: 86%; 11B7: 74%) Kể lại được khá đầy đủ về nhân vật bằng các chi tiết quan trọng. (Có 22%11B5 và 8% 11B7) Kể lại được một vài đặc điểm về nhân vật bằng các chi tiết cơ bản. (Có - Lớp 11B5: 70%; 11B7: 80%) 0% Trung bình (1.0 điểm) Xác định được một số chi tiết có liên quan trực tiếp/ gián tiếp để phát hiện ra rất ít đặc điểm của nhân vật. (Có - Lớp 11B 5: 6%; - 11B 7: 24% ) Kể lại được rất ít về nhân vật bằng một số chi tiết khơng tiêu biểu, quan trọng. (Có - Lớp Yếu (0.0 điểm) Khơng xác định được các chi tiếtcó liên quan trực tiếp/ gián tiếp để phát hiện ra đặc điểm của nhân vật. (Khơng có) Chưa kể lại được về nhân vật. (Khơng có) 3. Suy Suy luận luận ý hợp lí, nghĩa của logic, sâu nhân vật sắc để và tác thấy đầy phẩm đủ đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và khái qt sâu sắc thơng điệp của tác phẩm. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) 4. Phân Chỉ ra và tích nghệ đánh giá thuật/ các sâu sắc hình thức về nghệ xây dựng thuật đắc nhân vật sắc trong xây dựng nhân vật. (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) 5. Tạo nối Kết Suy luận hợp lí, logic, sâu sắc để thấy khá đầy đủ đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và nêu được thơng điệp của tác phẩm. ( Có 10%11B5; 3%11B7) Chỉ ra và đánh giá được một vài nét nghệ thuật đắc sắc trong xây dựng nhân vật. ( Có 12%11B5; 5%11B7) nối Kết Suy luận hợp lí được một vài đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật nhưng chưa nêu được thơng điệp của tác phẩm. (Có - Lớp 11B5: 84%; 11B7: 76%) Chỉ ra và đánh giá được một vài nét nghệ thuật trong xây dựng nhân vật.(Có Lớp 11B5: 70%; 11B7: 50%) nối Kết nối 11B 5: 6%; 11B7: 12%) Suy luận được rất ít đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật và chưa nêu được thơng điệp của tác phẩm. (Có - Lớp 11B 5: 6%; 11B7: 21%) Chỉ ra nhưng chưa đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật. (Có - Lớp 11B 5: 18% ; 11B7: 45%) Kết nối Khơng suy luận được hoặc suy luận thiếu hợp lí, logic. (Khơng có) Khơng chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật.(Khơng có). Khơng kết kết hợp lí, sâu sắc, thuyết phục được ba chiều( nhân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc). (Khơng có – Giáo viên phải trợ giúp) hợp lí được ba chiều( nh ân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc). hợp lí được hai trong ba chiều( nhâ n vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc).(Có (Khơng Lớp có – Giáo 11B5: viên phải 70%; trợ giúp) 11B7: 50%) hợp lí được một trong ba chiều( nh ân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc).(Có - Lớp 11B 5: 30% ; 11B7: 50%) nối được nhân vật – nhân vật; nhân vật – đời sống; nhân vật – người đọc. (Khơng có III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi khi thử nghiệm dạy học Ngữ Văn bằng bảng kiểm, rubrics vào từng kiểu loại văn bản khác nhau. * Bài học kinh nghiệm: - Phải cập nhật tình hình thời sự đất nước mỗi thời điểm; xác định nhiệm vụ năm học; khối học, cấp học. - Biết tích lũy kinh nghiệm dạy và ơn cho HS mỗi năm; những thay đổi mới nhất. - Xác định được điểm yếu của khối lớp mình thực dạy là ở đâu, yếu phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận kĩ năng tóm tắt văn bản; phân tích nhân vật... Bể học thì dài rộng; kinh nghiệm sống cần được tích lũy thường xuyên, đều đặn; kĩ năng rèn luyện cần liên tục đổi mới để phù hợp với yêu cầu từng năm. Bản thân tôi luôn trăn trở, băn khoăn, lo lắng cho kết quả học tập, thi cử của các em, nhất là đối tượng học sinh trung bình yếu. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những đóng góp nhỏ bé, bước đầu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! 3.2. Kiến nghị: - Nhà trường nên đầu tư thêm tài liệu tham khảo ôn thi TN THPTQG cho bộ môn Ngữ Văn ở thư viện, nhất là tài liệu chuyên sâu rèn kĩ năng đọc hiểu và làm văn nghị luận. - Hiện tại, phương tiện dạy học môn Ngữ Văn khối 11, 12 cịn ít, nhà trường nên khuyến khích GV lập sơ đồ, bảng biểu; bản đồ tư duy, trang bị hình ảnh khi giảng dạy và ơn thi. - Phụ huynh cần đơn đốc con em mình học bài, làm bài ở nhà trước khi đến lớp, - Máy chiếu nên lắp cho mỗi phòng học 1 cái, cả đối với khối 11 được học thêm thường rèn nhiều kĩ năng, thực hành. Với mỗi bảng kiểm, rubrics, phiếu học tập; giáo viên có thể chiếu và giao nhiệm vụ cho học sinh, đỡ tốn nhiều kinh phí cho người học. Thạch Thành, ngày 19/5/2021 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Phó hiệu trưởng Thanh Hóa, ngày 19 tháng 05 năm 2021 Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Đỗ Duy Thành Người viết: Nguyễn Thị Hạnh TƯ LIỆU THAM KHẢO 1.Dạy học bằng bảng kiểm. http://caodangquany1.edu.vn/day-hoc-bang-bang-kiem.htm 2.Đổi mới phương pháp dạy học văn nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của người học. https://text.xemtailieu.com 3. Hoàng Thị Hương. Một số giải pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tại trường TH Quán Trữ. 4. Module 3, “Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triên phẩm chất năng lực người học”. 5. Nguyễn Thị Thanh Thi /Luanvanthacsi./ Vận dụng rubrics, checklest vào kiểm tra đánh giá trong dạy học làm văn ở nhà trường THPT. PHỤ LỤC: I/. Xây dựng kế hoạch bài học có vận dụng bảng kiểm, rubrics để dạy văn bản: Vợ chồng A Phủ( Tơ Hồi). SẢN PHẨM CỦA TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3 1. LÊ ĐĂNG CHUNG (TỔ TRƯỞNG) 2. LƯU THỊ KIM THƯ 3. NGUYỄN THỊ HẠNH 4. LÊ THỊ CAM 5. HỒ THỊ GIANG 6. NGUYỄN THỊ HƯƠNG 7. NGUYỄN THỊ THƯƠNG TÊN BÀI HỌC: VỢ CHỒNG A PHỦ (TƠ HỒI) Lớp: 12 Thời lượng: 3 tiết I. MỤC TIÊU DẠY HỌC Phẩm chất, năng YCCĐ lực NĂNG LỰC ĐẶC THÙ NĂNG LỰC ĐỌC - Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thơng điệp mà nhà văn muốn gửi tới người đọc. -Nhận biết và phân tích được nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc của tác phẩm - Nhận biết và phân tích được nghệ thuật khắc họa tính cách, nội tâm nhân vật. NĂNG LỰC VIẾT -Tạo lập được văn bản tự sự. NĂNG LỰC NĨI VÀ NGHE (STT của YCCĐ) (1) (2) (3) (1) - Biết sử dụng ngơn ngữ một cách chính xác, (2) gợi cảm khi viết đoạn văn hoặc văn bản. (1) -Biết trình bày một vấn đề trước tập thể. -Biết cách kể được một câu chuyện sinh động, (2) hấp dẫn. -Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn và ý (3) nghĩa của một truyện ngắn hiện đại. NĂNG LỰC CHUNG NĂNG LỰC A Năng lực giao tiếp và hợp tác (1) NĂNG LỰC B (2) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. NĂNG LỰC C Năng lực tự chủ và tự học (3) PHẨM CHẤT CHỦ YẾU PHẨM CHẤT X Lòng nhân ái (1) PHẨM CHẤT Y Niềm tin vào sức sống mãnh liệt (2) PHẨM CHẤT Z Trân trọng khát vọng sống, khát vọng hạnh (3) phúc của đồng bào Tây Bắc II. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ NĂN G LỰC ĐỌC VB VĂN HỌC Hoạt động học (Thời gian) Mục tiêu (STT YCCĐ) Nội dung PP/KTD dạy học H trọng tâm chủ đạo Phương án đánh giá Hoạt (9) Tích cực tìm động 1. tịi trong học tập. Khởi động (10 phút) Huy động, kích hoạt kiến thức, cảm xúc và trải nghiệm nền của HS có liên quan đến VB. -Đàm thoại gợi mở. -Chơi trị chơi ơ chữ - Sản phẩm: câu trả lời của HS - Phương pháp đánh giá: hỏi đáp - Công cụ đánh giá: câu hỏi, dạng vấn đáp - Chủ thể đánh giá: GV, HS - Video bộ phim “Vợ chồng A Phủ”, bài hát “Bài ca trên núi” và “Để Mị nói cho mà nghe”, bộ phim “Lặng yên dưới vực sâu”. - Thiết bị : Máy tính, máy chiếu, loa… Hoạt động 2.1. Khám phá kiến thức 1. (15 phút) - Tìm hiểu Nhan đề tác phẩm và kết cấu của truyện (thông qua sức sống tiềm tang nhân -Dạy học hợp tác, kĩ thuật khăn trải bàn -Sản phẩm: Khăn trải bàn -Phương pháp đánh giá: hỏi đáp, đánh giá sản phẩm học tập -Công cụ đánh giá: câu hỏi, bảng kiểm -Chủ thể đánh giá: Giáo viên, Học sinh. (1) Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng (Tác phẩm miêu tả một cách chân thật và xúc động cuộc sống tủi nhục của người dân miền núi dưới ách |