Xét nghiệm EV là gì

Các triệu chứng rối loạn khác(ví dụ, viêm màng não vô trùng Viêm màng não vô trùng Họ Enterovirus bao gồm Coxsackieviruses A1 đến A21, A24 và B1 đến 6 Echovirus (virut trong đường ruột không gây bệnh cho người) 1 đến 7, 9, 11 đến 21, 24 đến 27, và 29 đến 33 Enteroviruses 68... đọc thêm , viêm cơ tim- màng ngoài tim Viêm cơ tim - màng ngoài tim Họ Enterovirus bao gồm Coxsackieviruses A1 đến A21, A24 và B1 đến 6 Echovirus (virut trong đường ruột không gây bệnh cho người) 1 đến 7, 9, 11 đến 21, 24 đến 27, và 29 đến 33 Enteroviruses 68... đọc thêm ) có thể do enteroviruses hoặc các sinh vật khác gây ra.

Xét nghiệm EV là gì

Xác định nhanh, định tính và phân biệt kháng thể IgM và IgG kháng Enterovirus 71 có trong huyết thanh hoặc huyết tương của người.

Nguyên lý

Xét nghiệm nhanh EV71 IgM/IgG dựa trên nguyên lý sắc ký miễn dịch in vitro để xác định định tính kháng thể IgM/IgG kháng Enterovirus 71.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Người thực hiện: Nhân viên xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Người thực hiện đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.

Phương tiện, hóa chất (Ví dụ hoặc tương đương):

Trang thiết bị:

Máy ly tâm, đồng hồ đo thời gian.

Tủ lạnh 40C – 80C

Tủ âm sâu (-200C) hoặc (-700C) (nếu có)

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm):

STT

Chi phí hóa chất, vật tư tiêu hao

Đơn vị

1

Bộ Kit làm xét nghiệm

test

2

Micropipette 1 – 20 µl

cái

3

Đầu côn 1-20 µl

cái

4

Bông

Kg

5

Cồn 900 (vệ sinh dụng cụ)

ml

6

Đèn cồn

Cái

7

Panh

Cái

8

Bơm kim tiêm

cái

9

Garo 

cái

10

Khay đựng bệnh phẩm

Cái

11

Hộp vận chuyển bệnh phẩm

Cái

12

Cái

13

Khẩu trang

Cái

14

Găng tay

Đôi

15

Găng tay xử lý dụng cụ

Đôi

16

Quần áo bảo hộ

Bộ

17

Ống nghiệm thủy tinh

Ống

18

Bút viết kính

Cái

19

Bút bi

Cái

20

Bật lửa

Cái

21

Sổ lưu kết quả xét nghiệm

Tờ

22

Cồn sát trùng tay nhanh

ml

23

Dung dịch xà phòng rửa tay

ml

24

Khăn lau tay

Cái

25

Giấy trả kết quả xét nghiệm

Tờ

             

Bệnh phẩm:

Huyết tương hoặc huyết thanh

Phiếu xét nghiệm

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu yêu cầu

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Lấy bệnh phẩm:

Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh (Xem Phụ lục).

Tiến hành kỹ thuật:

Để mẫu, túi đựng test và dung dịch xét nghiệm về nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét nghiệm (15 – 20 phút).

Chuẩn bị test, đánh dấu tên Người bệnh trên test, xét nghiệm ngay khi lấy test ra ngoài.

Cho 5 µl huyết thanh/ huyết tương vào giếng S.

Nhỏ 3 giọt (~100 µl) dung dịch đệm vào giếng dung môi hình tròn.

Đọc kết quả trong vòng 20 phút.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trên thanh thử có 3 điểm: C là vạch kiểm tra (Control line), M là vạch thử nghiệm kháng thể IgM, G là vạch thử nghiệm kháng thể IgG.

Ghi kết quả như bảng sau:

Hiện tượng

Kết quả

Trên thanh thử xuất hiện 1 vạch vị trí C

Âm tính

Trên thanh thử xuất hiện 2 vạch vị trí C và M

IgM Dương tính

Trên thanh thử xuất hiện 2 vạch vị trí C và G

IgG Dương tính

Trên thanh thử xuất hiện 3 vạch vị trí C và M và G

IgG/IgM Dương tính

Lưu ý:  Trong bất kỳ trường hợp nào khác mà vạch control không chuyển sang màu đỏ hay màu hồng test xét nghiệm này không có giá trị và cần phải thực hiện lại xét nghiệm.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Phải làm lại mẫu xét nghiệm mới khi thanh thử bị hỏng (thanh thử không xuất hiện vạch tím tại vạch C).

Tách huyết thanh hoặc huyết tương càng nhanh càng tốt để tránh hiện tượng tan huyết (hemolysis). 

Chỉ được dùng các mẫu phẩm sạch, không bị hiện tượng tan huyết (nonhemolyzed). ƒ 

Xét nghiệm phải được tiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Không được để mẫu phẩm ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài. Mẫu huyết thanh và huyết tương có thể bảo quản ở nhiệt độ 2°C -8°C trong vòng 3 ngày. Muốn bảo quản lâu hơn, mẫu phẩm phải được giữ ở nhiệt độ thấp hơn (-20°C).

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Thanh Cẩm - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác đã có 15 năm kinh nghiệm trong chẩn đoán & điều trị các bệnh lý Nhi khoa; từng có thời gian công tác tại khoa Nhi - Bệnh viện Đà Nẵng và Trung tâm Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Thế mạnh của bác là chẩn đoán và điều trị bệnh lý nhi, hồi sức, cấp cứu nhi.

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, bệnh thường gặp ở trẻ em (trên 90%). Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước ở tay, chân, miệng, và thường tiến triển đến loét. Các tổn thương này có thể bị ở lưỡi, nướu và bên trong má. Rất nhiều bệnh nhân được chẩn đoán nhầm với các bệnh da khác như chốc, thuỷ đậu, dị ứng,... dẫn đến điều trị sai phương pháp và dẫn đến việc bệnh lan tràn lây lan.

Bệnh tay chân miệng do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gây nên. Enterovirus bao gồm 4 loại: poliovirus, Coxsackie A virus (CA), Coxsackie B virus (CB) và Echovirus. Các serotype thuộc loài A gồm: EV68, EV71, EV76, EV89, EV90, EV91 và EV92. Trong khi các serotype EV khác thì thuộc dưới loài Enterovirus B hoặc C.

Tuýp EV71 là một trong những tác nhân gây nên bệnh TCM và đôi khi chúng còn có khả năng gây nên bệnh ở hệ thần kinh trung ương. Khả năng gây bệnh của týp EV71 đã được minh chứng là lần đầu tiên (1969) phân lập được chúng ở tổ chức thần kinh trung ương của một số trường hợp tại California (Mỹ).

Loài Coxsackievirus thuộc họ Picornaviridae gồm 29 type. Chúng khác biệt với các Enterovirus khác ở khả năng gây bệnh ở chuột ổ , các enterovirus khác thì hiếm hoặc không. Chúng chia thành 2 nhóm: Nhóm A và nhóm B có khả năng gây bệnh ở chuột khác nhau. Chúng gây nhiều chứng bệnh khác nhau: Coxsackie A gây viêm họng, phát ban ngoài da, bệnh tay chân miệng, gây viêm kết mạc chảy máu, viêm màng não vô khuẩn...,Coxsackie B gây viêm cơ tim ở trẻ sơ sinh, viêm đường hô hấp trên, viêm màng ngoài tim, viêm màng trong tim...

Các nhà nghiên cứu cũng đã cho biết rằng týp virus EV71 đã xuất hiện ở Đài Loan vào năm 1968 cũng như đã từng xuất hiện ở các nước Đông Nam Á như: Philippines, Indonesia, Singapore. Tuy rằng đây không phải là một týp enterovirus mới nhưng đặc tính của týp virus này có độc tính rất mạnh và có nhiều khả năng làm tổn thương tổ chức thần kinh trung ương gây ra những bệnh cảnh lâm sàng nặng và để lại những hậu quả xấu, hơn nữa nước Việt Nam ta lại nằm trong khu vực này vì vậy cần cảnh giác và thận trọng khi có bệnh TCM xuất hiện.

1.2. Những hình thái của virus

  • Hình cầu, đường kính 27-30 nm.
  • Lớp capsid gồm 60 tiểu đơn vị, không có lớp bao ngoài.
  • Bên trong chứa RNA, là thành phần di truyền, nhân lên và gây nhiễm của virus.

1.3. Những khả năng tồn tại của Virus trong môi trường bên ngoài

  • Virus bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi.
  • Virus bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma.
  • Virus chịu được pH với phổ rộng từ 3-9.
  • Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether.
  • Ở nhiệt độ lạnh 40C, virus sống được vài ba tuần.

Xét nghiệm EV là gì

Virus EV71

Bệnh thường có quanh năm, phát triển ở 2 đợt: tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12.

2.1.2. Phân bố theo địa dư

Bệnh tay chân miệng xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Trong khoảng thời gian gần đây, dịch tay-chân-miệng chủ yếu do Enterovirus 71 gây ra ở các nước Đông Nam Á. Vụ dịch tại Đài Loan năm 1998 được coi là vụ dịch lớn với hơn 100.000 người mắc, hơn 400 trẻ phải nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương,có đến 78 trường hợp trẻ tử vong.

Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng thường gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước; vài các tỉnh phía Nam, số lượng mắc bệnh tập trung từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12.

2.1.3. Phân bố theo tuổi

Bệnh thường hay mắc phải ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi, tập trung ở dưới 3 tuổi, đỉnh điểm là các bé 1-2 tuổi.

2.1.4. Nguồn gốc truyền nhiễm

Nguồn gốc của bệnh là những người bệnh, người lành mang virus trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân. Lây nhiễm ngay từ thời gian ủ bệnh (từ 3 - 7 ngày) trước khi phát bệnh và thời kỳ lây truyền kéo dài cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước, dễ lây nhất là trong tuần đầu của bệnh.

2.1.5. Phương thức lây truyền

Bệnh tay chân miệng lây truyền bằng đường “phân-miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi các bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho virus lây lan trực tiếp tấn công từ người sang người.

2.1.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

Bệnh tay chân miệng có tính cảm thụ cao, mọi người đều có cảm nhiễm với virus gây bệnh tay - chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm virus đều có biểu hiện bệnh mà phần lớn bệnh ở hình thái thể ẩn, không biểu hiện các triệu chứng, đây là nguồn lây nhiễm nguy hiểm; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là những trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.

Ở mọi lứa tuổi đều có thể bị nhiễm Enterovirus nhưng không phải tất cả đều bị bệnh mà bệnh chỉ xảy ra ở những cơ thể không có hệ miễn dịch đủ khỏe để chống lại Enterovirus. Những thống kê cho thấy rằng trẻ sơ sinh, trẻ em và ngay cả thiếu niên, người trưởng thành nếu chưa có miễn dịch đều có thể mắc bệnh.

Xét nghiệm EV là gì

Trẻ sơ sinh, trẻ em và ngay cả thiếu niên, người trưởng thành nếu chưa có miễn dịch đều có thể mắc bệ

Enterovirus xâm nhập vào cơ thể, chúng hay cư trú ở niêm mạc má hoặc ở niêm mạc ruột vùng hồi tràng. Sau khoảng thời gian 24 giờ, virus sẽ di chuyển đến các hạch bạch huyết xung quanh,bắt đầu từ đây chúng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết trong một khoảng thời gian ngắn.

Từ nhiễm trùng huyết, virus đến niêm mạc miệng và da. Thời gian ủ bệnh thường kéo dài khoảng từ 3 – 7 ngày.

2.2.2.Những biểu hiện của bệnh TCM

Biểu hiện ban đầu là sốt sau đó xuất hiện các bọng nước ở niêm mạc miệng (ở nướu răng, lưỡi, bên trong má) và bắt đầu xuất hiện ban đỏ ở bàn tay, bàn chân. Các ban đỏ này có thể hình thành các bọng nước. Đặc điểm nhận dạng các ban của bệnh TCM là thường không ngứa và không xuất hiện ở gan bàn tay hoặc gan bàn chân. Như vậy, các ban và bọng nước chủ yếu xuất hiện ở tay, chân và miệng vì vậy được gọi là bệnh TCM. Ngoài ra ở một số ít trường hợp có thể xuất hiện ở một số vị trí khác trên cơ thể như vùng mông.

Những bọng nước ở miệng thường vỡ ra và gây loét làm cho trẻ đau đớn, khóc nhiều, ăn kém hoặc sợ không dám ăn cho nên trẻ gầy sút nhanh. Nếu các bọng nước ở tay, chân khi vỡ ra nếu không giữ vệ sinh sạch sẽ thì rất có thể dẫn đến nhiễm vi khuẩn gây mưng mủ và làm cho bệnh phức tạp thêm. Hầu hết các trường hợp bị bệnh TCM sẽ qua khỏi nhưng có một số nếu căn nguyên gây nên bệnh là EV71 thì sẽ có thể bệnh diễn biến phức tạp hơn nhất là khi virus gây tổn thương hệ thần kinh trung ương sẽ thể hiện một bệnh viêm màng não điển hình với biểu hiện là sốt cao, nhức đầu, cứng cổ, buồn nôn, nôn vọt.

2.2.3. Tóm tắt các biểu hiện của bệnh

  • Loét miệng: Là xuất hiện các bọng nước có đường kính 2-3 mm Thường khó thấy các bóng nước trên niêm mạc miệng vì nó vở rất nhanh tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt.
  • Bọng nước: Từ 2-10mm, màu xám, hình bầu dục.
  • Bọng nước vùng mông và gối thường xuất hiện trên nền hồng ban.
  • Bọng nước lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể lồi lên trên da sờ có cảm giác cộm hay ẩn dưới da, thường ấn không đau.
  • Bệnh có thể biểu hiện không điển hình như: Bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban, một số trường hợp chỉ biểu hiện hồng ban và không có biểu hiện bóng nước hay chỉ có biểu hiện loét miệng đơn thuần.

Tiên lượng đối với bệnh TCM tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh là do Enterovirus A16 hay do EV71. Nếu do Enterovirus A16 thì thường là bệnh nhẹ và có thể tự khỏi sau từ 7 - 10 ngày, nhưng do EV71 thì có thể có biến chứng nguy hiểm sang như viêm phổi, viêm cơ tim hoặc viêm màng não, thậm chí gây tử vong cho người bị bệnh.

2.2.4. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự

2.2.5. Biến chứng

  • Các biến chứng thường gặp là: viêm màng não, viêm não màng não, liệt mềm cấp, viêm cơ tim, phù phổi cấp do thần kinh
  • Các biến chứng có thể phối hợp với nhau như: Viêm não màng não, phù phổi và viêm cơ tim trên cùng 1 bệnh nhân.
  • Các biến chứng này thường gây tử vong cao và diễn tiến rất nhanh có thể trong 24 giờ.
  • Theo các nghiên cứu tại Đài loan cho thấy biến chứng nặng thường do Enterovirus 71.

Xét nghiệm EV là gì

Máu để làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu

  • Phân, dịch ngoáy họng, dịch nốt phồng, dịch nốt loét, dịch não tủy là các bệnh phẩm để phân lập vi rút và thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử.
  • Máu để làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu.
  • Phân lập virus: Cấy bệnh phẩm vào tế bào thận khỉ hoặc tế bào phôi người. Vi rút phá hủy tế bào.
  • Xét nghiệm RT- PCR phát hiện RNA của virus.
  • Phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng trung hoà, miễn dịch huỳnh quang.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Phát hiện bệnh tay chân miệng và cách phòng tránh

XEM THÊM: