Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

Kiểu vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng sự biến dạng của màng sinh chất là gì? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ở bài viết sau.

Câu hỏi:

Kiểu vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng sự biến dạng của màng sinh chất là?

A. Xuất nhập bào

B. Khuếch tán trực tiếp

C. Vận chuyển chủ động

D. Vận chuyển thụ động

Đáp án đúng A.

Kiểu vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng sự biến dạng của màng sinh chất là xuất nhập bào, vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều gradient nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.

Giải thích vì sao chọn A là đáp án đúng:

– Khái niệm vận chuyển chủ động:

Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều gradient nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.

Trên màng tế bào có các bơm có bản chất là protein xuyên màng ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được sử dụng là ATP.

Ví dụ: Hoạt động bơm của natri – kali: một nhóm phốt phat ccủa ATP được gắn vào bơm làm biến đổi cấu hình của protein và làm cho phân tử protein liên kết và đẩy 3 NA+ ra ngoài và đưa 2 K+ vào trong tế bào.

Bơm natri – kali đóng vai tròn quan trọng trong việc hình thành điện thế nghỉ của tế bào noron thần kinh.

Các bơm vận chuyển chủ động còn có vai trò trong việc hình thành sự co cơ giúp ta vận động, trong quá trình tái hấp thụ một số chất ở thận, trong vận chuyển đường glucozo vào trong tế bào.

– Nhập bào: là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất. Nhập bào gồm 2 loại:

+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào…

Diễn biến: Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn => tạo thành bóng nhập bào => đưa thức ăn vào trong tế bào => lizozim và enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.

+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào.

– Xuất bào: là phương thức đưa các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.

Trong hiện tượng xuất bào, té bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phần tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ biến đổi và bài xuất các chất hoặc phần tử râ ngoài. Bằng cách xuất bào, các protein và các đại phân tử được đưa ra khỏi tế bào.

III. Vận chuyển các chất qua màng tế bào

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

1. Vận chuyển thụ động

1.1. Khái niệm

– Là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng.

1.2. Các hình thức vận chuyển thụ động    

Các chất tan có thể khuếch tán qua màng sinh chất bằng 2 hình thức: khuếch tán trực tiếp và khuếch tán qua kênh.

a. Khuếch tán trực tiếp

– Các chất tan không phân cực và có kích thước nhỏ (CO2 , O2,… ) khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit của màng sinh chất.

b. Khuếch tán qua kênh

– Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán có chọn lọc qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.

– Sự khuếch tán nước được gọi là sự thẩm thấu. Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.

1.3. Các loại môi trường bên ngoài tế bào    

a. Môi trường ưu trương

– Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào.

=> Chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào.

b. Môi trường nhược trương

– Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào.

=> Chất tan không thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong tế bào.

c. Môi trường đẳng trương

– Môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào.

2. Vận chuyển chủ động

– Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng.

– Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được sử dụng là ATP.

3. Xuất bào và nhập bào

3.1. Nhập bào

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

– Là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất.

– Nhập bào gồm 2 hình thức:

+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào,…

+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào.

3.2. Xuất bào

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

– Là phương thức tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ biến đổi và bài xuất các chất hoặc các phân tử ra ngoài.

Nhập bào và xuất bào: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT. Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất.

Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất. Người ta chia nhập bào thành 2 loại là thực bào và ẩm bào. Thực bào là phương thức các tế bào động vật dùng để “ăn” các tế bào như vi khuẩn, các mảnh vỡ tế bào cũng như các hợp chất có kích thước lớn (hình 11.2a và 11.3).

Quá trình này được thực hiện như sau : Đầu tiên, màng tế bào được lõm vào để bao bọc lấy “đối tượng”, sau đó “nuốt” hẳn đối tượng vào bên trong tế bào. Sau khi “đối tượng” đã được bao bọc trong lớp màng riêng liền được liên kết với lizôxôm và bị phân huỷ nhờ các enzim. Tế bào còn có thể đưa các giọt nhỏ dịch ngoại bào vào bên trong tế bào bằng cách lõm màng sinh chất bao bọc lấy giọt dịch vào trong túi màng rồi đưa vào bên trong tế bào. Kiểu vận chuyển này được gọi là tế bào (hình 11.2b).

Sự vận chuyển các chất ra khỏi tế bào theo cách ngược lại với nhập bào gọi là quá trình xuất bào. Bằng cách xuất bào các prôtêin và các đại phân tử được đưa ra khỏi tế bào (hình 8.2)

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

Hình 11.2. Sơ đó quá trình thực bào và ẩm bào (bên trái là sơ đồ, bên phải là ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử)

a) Thực bào ; b) Ẩm bào

Quảng cáo

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

Hình 11.3. Một tế bào đang ăn một tế bào khác bằng cách “thực bào” a) Bữa ăn đang bắt đầu : b) Bữa ăn sắp sửa hoàn tất

Các chất được vận chuyển qua màng tế bào có thể theo phương thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.

Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng. Vận chuyển chủ động cần năng lượng để vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

Xuất bào và nhập bào là kiểu vận chuyển các chất thông qua sự biến dạng của màng sinh chất.

Tế bào thường xuyên trao đổi chất với môi trường. Màng sinh chất có chức năng kiểm soát sự vận chuyển các chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường. Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ra và vào) được thực hiện theo 3 phương thức: thụ động, chủ động (tích cực), xuất nhập bào.

I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp mà không tiêu tốn năng lượng.

- Sự vận chuyển thụ động tuân theo cơ chế: khuếch tán (theo sự chênh lệch gradient nồng độ)

+ Sự vận chuyển chất tan gọi là sự khuếch tán.

+ Sự vận chuyển nước gọi là sự thẩm thấu.

- Điều kiện: Có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 bên màng tế bào và đặc tính lí, hóa của các phân tử.

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

- Phương thức vận chuyển:

+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit: các chất không phân cực, có kích thước nhỏ như: CO2, O2,...

+ Khuếch tan qua kênh prôtêin xuyên màng: các chất phân cực, có kích thước lớn như: glucôzơ,…

+ H2O được thẩm thấu nhờ kênh prôtêin đặc biệt là aquaporin.

- Dựa vào nồng độ chất tan trong môi trường Chia môi trường thành 3 loại:

+ Môi trường ưu trương: [chất tan]ngoài tế bào > [chất tan]trong tế bào

+ Môi trường nhược trương: [chất tan]ngoài tế bào < [chất tan]trong tế bào

+ Môi trường đẳng trương: [chất tan]ngoài tế bào = [chất tan]trong tế bào

II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (đi ngược gradient nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển chủ động cần có các loại ‘máy bơm’ đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. Tế bào hấp thụ nhiều phần tử ngược chiều gradient nồng độ như : đường, axit amin, một số ion như Na+, K+, Ca2+, Cl-, HPO42- để bổ sung cho kho dự trữ nội bào. Tế bào cũng có thể loại bỏ một số phần tử không cần thiết ngược chiều gradient nồng độ.

- Vận chuyển chủ động tham gia vào nhiều hoạt động chuyển hóa như hấp thụ và tiêu hóa thức ăn, bài tiết và dẫn truyền xung thần kinh.

- Ví dụ :

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

+ Ở một loài tảo biển, nồng độ iôt trong tế bào tảo cao gấp 100 lần nồng độ iôt trong nước biển, nhưng iot vẫn được vận chuyển từ nước biển qua màng sinh chất vào trong tế bào tảo.

+ Tại ống thận, nồng độ glucôzơ trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng glucôzơ trong nước tiểu vẫn được thu hồi về máu.

III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO

Đối với các phân tử lớn không lọt qua các lỗ màng được thì tế bào sử dụng hình thức xuất nhập bào để vận chuyển chúng ra hoặc vào tế bào. Trong quá trình này dòi hỏi phải có sự biến đổi cảu màng sinh chất và tiêu tốn năng lượng.

- Nhập bào:

Xuất bào là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng cách

+ Các phần tử rắn hay lỏng khi tiếp xúc với màng thì màng sẽ biến đổi kiểu lõm vào, bao bọc lấy ‘đối tượng” sau đó “nuốt hẳn đối tượng” vào trong.

+ Các kiểu nhập bào: với các phần tử rắn (ví dụ vi khuẩn) thì gọi là sự thực bào, đối với các phần tử lỏng (ví dụ giọt thức ăn) thì gọi là sự ẩm bào.

+ Các phần tử được bao bọc trong màng sau đó sẽ được tiêu hóa trong lizôxôm.

- Xuất bào:

+ Xuất bào là sự vận chuyển các chất ra khỏi tế bào cách ngược lại với nhập bào.