Bài tập kế toán công ty chứng khoán năm 2024

Công ty Việt Hà kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. có các số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư như sau:

Tài liệu 1: số dư đầu kỳ của 1 số tài khoản:

– Tài khoản 121: 60.000.000 đồng (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

Tài khoản 1211 An Việt (2.000 cổ phiếu) 40.000.000 đồng

Tài khoản 1212 ABC (20 tờ kỳ phiếu) 20.000.000 đồng

– Tài khoản 128: 800.000.000 đồng

Tài khoản 1281 Đông Á(kỳ hạn 6 tháng) 300.000.000 đồng

Tài khoản 1282 Việt Thành 500.000.000 đồng

– Tài khoản 331 Hưng Phát: 120.000.000 đồng

Tài liệu 2: trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

  1. Mua 50 tờ kỳ phiếu của ngân hàng Việt Nam Thương Tín Ngân hàng mệnh giá 1.000.000 đồng, thời hạn 6 tháng, lãi suất 0,75%/tháng, thu lãi định kỳ hàng thàng, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
  1. Cho công ty Hoàng Hà vay ngắn hạn 200.000.000 đồng bằng chuyển khoản, công ty đã nhận được giấy báo nợ của ngân hàng.
  1. Công ty mua 4.000 cổ phiếu của công ty Việt Binh với giá 13.750 đồng/ cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, chi phí môi giới, giao dịch phát sinh liên quan đến việc mua cổ phiếu thanh toán bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng.
  1. Mua tín phiếu kho bạc bằng tiền mặt, ký hạn 6 tháng, lãi suất 0.8%/thàng, mệnh giá 200.000.000 đồng, lãi được thanh toán ngay khi mua tín phiếu(tín phiếu chiết khấu).
  1. Chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu đã đầu tư của công ty An Việt, giá bán 15.000 đồng/ cổ phiếu. thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
  1. Mua 150 tờ kỳ phiếu ngân hàng Đông Á mệnh giá 1.000.000 đồng/kỳ phiếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kỳ phiếu được phát hành có thời hạn 12 tháng , lãi suất 12%/năm, thu lãi 1 lần khi đáo hạn.
  1. Chuyển nhượng 1 phần vốn đầu tư vào công ty Việt Thành trị giá gốc chuyển nhượng là 100.000.000 đồng, giá bán thu về bằng chuyển khản là 120.000.000 đồng, chi phí phát sinh liên quan đến việc chuyển nhượng vốn đầu tư thanh toán bằng tạm ứng là 2.000.000 đồng.
  1. Công ty chuyển khoản gửi có kỳ hạn 6 tháng tại ngâ hàng HSBC số tiền 250.000.000 đồng, công ty đã nhận được giáy báo có của ngân hàng.
  1. Công ty mua 25.000 cổ phiếu của công ty An Việt bằng chuyển khoản nhằm mục đích đầu tư dài hạn , giá mua 18.800 đồng/cỏ phiếu, chi phí giao dịch môi giới thanh toán bằng tiền mặt là 5.000.000 đồng. biết rằng khoản đầu tư vào cong ty An Việt chiếm dưới 5% vốn chử sở hữu của công ty An Việt.

Dưới đây là việc phân loại các chứng từ kế toán theo từng nội dung kinh tế:

Chứng từ liên quan đến nhân sự và lao động:

  1. Bảng chấm công
  2. Biên bản điều tra tai nạn lao động
  3. Phiếu báo làm thêm giờ
  4. Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Chứng từ liên quan đến kho hàng và vật liệu:

  1. Phiếu nhập kho
  2. Phiếu xuất kho
  3. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
  4. Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
  5. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
  6. Biên bản kiểm nghiệm
  7. Thẻ kho
  8. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
  9. Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa

Chứng từ liên quan đến tài chính và thanh toán:

  1. Hóa đơn thu mua hàng
  2. Hóa đơn dịch vụ thuê tài chính
  3. Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
  4. Bảng kê ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý
  5. Bảng kiểm kê quỹ
  6. Giấy thanh toán tiền tạm ứng
  7. Biên lai thu tiền
  8. Hợp đồng giao khoán
  9. Hóa đơn bán lẻ
  10. Hóa đơn giá trị gia tăng
  11. Hóa đơn bán hàng thông thường

Chứng từ liên quan đến tài sản cố định:

  1. Biên bản giao nhận TSCĐ
  2. Thẻ TSCĐ
  3. Biên bản thanh lý TSCĐ
  4. Biên bản đánh giá lại TSCĐ

Chứng từ liên quan đến quản lý và nhân sự:

  1. Bảng thanh toán tiền lương
  2. Bảng thanh toán BHXH
  3. Bảng thanh toán tiền thưởng
  4. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Chú ý rằng một số chứng từ có thể thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau tùy thuộc vào mục đích và nội dung cụ thể của chúng.

\>>> Xem thêm về Top 6 app giải bài tập kế toán ngân hàng nhanh chóng nhất qua bài viết của ACC GROUP.

Bài 2: Bài tập kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn có bài giải

Doanh nghiệp A kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Trong kỳ doanh nghiệp(DN) phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

  1. Mua 100 kỳ phiếu của ngân hàng ACB, mệnh giá mỗi kỳ phiếu là 1.000.000đ, thời hạn 12 tháng, lãi 9%/năm, nhận trước khi phát hành, ngân hàng phát hành bằng mệnh giá. DN thanh toán bằng tiền mặt và nhận kỳ phiếu.
  1. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về cổ tức được hưởng của số cổ phiếu mà DN đã mua trước đó 15.000.000đ.
  1. Ngày 1/10/n, DN mua lại một số kỳ phiếu ngân hàng có kỳ hạn 12 tháng, mệnh giá 10.000.000đ, lãi 0,8%tháng, sau 6 tháng nhận một lần. Ngày phát hành là 1/7/n và đáo hạn ngày 31/12/n . Giá mua 10.240.000đ, đã chuyển khoản. Ngày 1/6, nhận lãi 6 tháng đầu của kỳ phiếu bằng tiền mặt.
  1. DN quyết định chuyển nhượng số cổ phiếu đã mua trước đó. Giá gốc của lô cổ phiếu là 92.500.000đ, giá chuyển nhượng là 90.000.000đ,khách hàng chưa trả tiền. Chi phí môi giới là 1.500.000đ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
  1. Chuyển 200.000.000đ tiền gởi không kỳ hạn tại ngân hàng Vietcom bank thành tiền gởi có kỳ hạn 6 tháng cũng tại ngân hàng này.

Yêu cầu: định khoản các nghiệp vụ trên.

Dưới đây là giải thích các giao dịch và phân loại chúng theo tài khoản kế toán:

Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của 1 số tài khoản:

- Tài khoản 121 (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn):

- Tài khoản 1211 An Việt (2.000 cổ phiếu): 40.000.000 đồng

- Tài khoản 1212 ABC (20 tờ kỳ phiếu): 20.000.000 đồng

- Tài khoản 128 (Tiền gửi tại ngân hàng):

- Tài khoản 1281 Đông Á (kỳ hạn 6 tháng): 300.000.000 đồng

- Tài khoản 1282 Việt Thành: 500.000.000 đồng

- Tài khoản 331 Hưng Phát (Các khoản nợ phải thu ngắn hạn): 120.000.000 đồng

Tài liệu 2: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

  1. Mua 50 tờ kỳ phiếu của Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VIB).

- Tài khoản 1212 (ABC) giảm: 20.000.000 đồng

- Tài khoản 1282 (Việt Thành) tăng: 20.000.000 đồng

  1. Cho công ty Hoàng Hà vay ngắn hạn 200.000.000 đồng.

- Tài khoản 1281 (Đông Á) giảm: 200.000.000 đồng

  1. Mua 4.000 cổ phiếu của công ty Việt Binh.

- Tài khoản 121 (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn) giảm: 55.000.000 đồng

- Tài khoản 331 (Hưng Phát) giảm: 1.000.000 đồng (chi phí môi giới)

  1. Mua tín phiếu kho bạc (tín phiếu chiết khấu).

- Tài khoản 1212 (ABC) giảm: 500.000 đồng (chiết khấu)

- Tài khoản 1282 (Việt Thành) tăng: 500.000 đồng

  1. Chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu đã đầu tư của công ty An Việt.

- Tài khoản 1211 (An Việt) giảm: 30.000.000 đồng

- Tài khoản 1212 (ABC) tăng: 30.000.000 đồng

  1. Mua 150 tờ kỳ phiếu Ngân hàng Đông Á.

- Tài khoản 1281 (Đông Á) tăng: 150.000.000 đồng

  1. Chuyển nhượng 1 phần vốn đầu tư vào công ty Việt Thành.

- Tài khoản 1212 (ABC) giảm: 100.000.000 đồng

- Tài khoản 1282 (Việt Thành) tăng: 120.000.000 đồng

- Tài khoản 331 (Hưng Phát) giảm: 2.000.000 đồng (chi phí phát sinh)

  1. Chuyển khoản gửi có kỳ hạn 6 tháng tại ngân hàng HSBC.

- Tài khoản 1282 (Việt Thành) giảm: 250.000.000 đồng

  1. Mua 25.000 cổ phiếu của công ty An Việt.

- Tài khoản 1211 (An Việt) giảm: 23.750.000 đồng

- Tài khoản 1212 (ABC) tăng: 23.750.000 đồng

- Tài khoản 331 (Hưng Phát) giảm: 5.000.000 đồng (chi phí môi giới)

Hãy lưu ý rằng cần phải kiểm tra cụ thể các tài khoản trong kế toán của công ty để đảm bảo tính chính xác.

Dưới đây là cách định khoản cho các nghiệp vụ kinh tế mà doanh nghiệp A đã thực hiện:

  1. Mua 100 kỳ phiếu của Ngân hàng ACB:

- Nợ: 100.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 100.000.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  1. Nhận cổ tức từ cổ phiếu đã mua:

- Nợ: 15.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 15.000.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  1. Mua lại kỳ phiếu ngân hàng:

- Nợ: 200.000.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 200.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

  1. Chuyển nhượng cổ phiếu:

- Nợ: 90.000.000 đồng (Tài khoản 131 - Các khoản phải thu ngắn hạn)

- Có: 92.500.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Nợ: 1.500.000 đồng (Tài khoản 642 - Chi phí môi giới)

- Có: 1.500.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

  1. Chuyển tiền gửi không kỳ hạn thành tiền gửi có kỳ hạn:

- Nợ: 200.000.000 đồng (Tài khoản 111 - Tiền gửi tại ngân hàng)

- Có: 200.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

Lưu ý rằng các tài khoản được sử dụng ở đây là ví dụ, và bạn nên tham khảo kế toán công ty của mình hoặc hướng dẫn kế toán cụ thể để đảm bảo tính chính xác.

\>>> Xem thêm về Top 7 app giải bài tập nguyên lý kế toán chính xác, miễn phí qua bài viết của ACC GROUP.

Bài 3: Bài tập kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn có bài giải

Tình hình đầu tư ngắn hạn tại một công ty như sau:

Số dư đầu kì tài khoản 121A: 15.000.000 (đồng) tương đương với 500 cổ phiếu; 121B: 10.000.000 (đồng) tương đương với 500 cổ phiếu: 129 : 6.000.000 (đồng), trong dó cổ phiếu A : 5.000.000 (đồng), cổ phiếu B: 1.000.000 (đồng).

  1. Chi tiền gửi ngân hàng 20.000.000 (đồng) để mua một số chứng khoán có mệnh giá 20.000.000 (đồng). hoa hồng môi giới 200.000 (đồng) đã thanh toán bằng tiền mặt.

N121: 20.000.000 +200.000 =20.200.000

C112: 20.000.0000

C111: 200.000

  1. Công ty bán 250 cổ phiếu A giá bán 35.000 (đồng) và 300 cổ phiếu B giá bán 30.000 (đồng) nhận bằng chuyển khoản, chi phí môi giới cho việc bán 2 cổ phiếu trên hết 1.000.000 (đồng) trả bằng tiền mặt.

N112: 250*35.000+300*30.000=17.750.000

C121A:250*30.000=7.500.000

C121B:300*20.000=6.000.000

C515 4.250.000

N635 1.000.000

C111 1.000.000

  1. Rút tiền gửi ngân hàng mua kì phiếu 6 tháng, lãi suất 2%/tháng, ngân hàng trừ trước lãi cho công ty, trị giá kí phiếu 10.000.000 (đồng). giả sử khi đến hạn công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng 10.000.000 (đồng).

N1212 10.000.000 (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

C112 8.800.000

C515 1.200.000

N112 10.000.000

C1212 10.000.000

  1. Nhận lãi chứng khoán bằng tiền gửi ngân hàng 1.000.000 (đồng) công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Nhận được thông báo chia lã đầu tư ngắn hạn 2.000.000 (đồng).

N112 1.000.000

C515 1.000.000

N138 2.000.000

C515 2.000.000

  1. Công ty bán lại chứng khoán ở nghiệp vụ (1) thu bằng tiền gửi ngân hàng 19.500.000 (đồng), chi phí môi giới trả bằng tiền mặt là 200.000 (đồng).

N112 19.500.000

N635 200.000+700.000=900.000

C121 20.200.000

  1. Hết hạn đầu tư ngắn hạn công ty nhận lại bằng một số hàng hóa theo giá trị thực tế 60.000.000 (đồng) và tiền mặt là 40.000.000 (đồng) giá gốc ban đầu là 110.000.000 (đồng).

N156 60.000.000

N111 40.000.000

N635 10.000.000

C121 110.000.000

  1. Phải trả lương cho nhân viên theo dõi đầu tư chứng khoán 1.000.000 (đồng).

N334 1.000.000

C635 1.000.000

  1. Công ty mua thêm 250 cổ phiếu A giá 37.000 (đồng) chi phí mua là 1.000 (đồng)/ cổ phiếu và 200 cổ phiếu B giá 27.000 (đồng) chi phí mua 1000 (đồng)/cổ phiếu chưa thanh toán cho người bán.

N121A 250*37.000+250*1.000=9.500.000

N121B 200*27.000+200*1.000=5.600.000

C331 15.100.000

  1. Chi tiền mặt mua một số chứng khoán giá 40.000.000 (đồng) hoa hồng môi giới, trả bằng tiền mặt 300.000 (đồng).

N121 40.000.000+300.000=40.300.000 (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

C111 40.300.000

  1. Chuyển khoản tiền gửi ngân hàng 500.000.000 (đồng) sang sổ tiết kiệm tiền gửi có kì hạn 3 tháng, lãi suất 0,7%/tháng, giả sử đã đến ngày nhận lãi.

N128 500.000.000

C112 500.000.000

N112 10.500.000

C515 10.500.000

Yêu cầu:

– Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

– Cuối năm kế toán đánh giá lại cổ phiếu đang năm giữ. Biết giá cổ phiếu A trên thị trường là 35.000 (đồng), giá cổ phiếu B là 21.000 (đồng).

Dưới đây là cách định khoản cho các nghiệp vụ kinh tế mà công ty đã thực hiện:

  1. Chi tiền gửi ngân hàng để mua chứng khoán:

- Nợ: 20.200.000 đồng (Tài khoản 121A - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 20.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 200.000 đồng (Tài khoản 635 - Chi phí môi giới)

  1. Bán cổ phiếu A và B:

- Nợ: 17.750.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 7.500.000 đồng (Tài khoản 121A - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 6.000.000 đồng (Tài khoản 121B - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 4.250.000 đồng (Tài khoản 515 - Thuế GTGT)

- Nợ: 1.000.000 đồng (Tài khoản 635 - Chi phí môi giới)

- Có: 1.000.000 đồng (Tài khoản 111 - Tiền gửi tại ngân hàng)

  1. Rút tiền gửi ngân hàng mua kỳ phiếu:

- Nợ: 10.000.000 đồng (Tài khoản 1212 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 8.800.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 1.200.000 đồng (Tài khoản 515 - Thuế GTGT)

  1. Nhận lãi chứng khoán:

- Nợ: 1.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 1.000.000 đồng (Tài khoản 515 - Thuế GTGT)

- Nợ: 2.000.000 đồng (Tài khoản 138 - Lãi đầu tư ngắn hạn)

- Có: 2.000.000 đồng (Tài khoản 515 - Thuế GTGT)

  1. Bán chứng khoán đầu tư ngắn hạn:

- Nợ: 19.500.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Nợ: 900.000 đồng (Tài khoản 635 - Chi phí môi giới)

- Có: 20.200.000 đồng (Tài khoản 121A - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  1. Nhận lại tài sản đầu tư và tiền mặt:

- Nợ: 60.000.000 đồng (Tài khoản 156 - Tài sản khác)

- Nợ: 40.000.000 đồng (Tài khoản 111 - Tiền gửi tại ngân hàng)

- Nợ: 10.000.000 đồng (Tài khoản 635 - Chi phí môi giới)

- Có: 110.000.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  1. Chi trả lương cho nhân viên:

- Nợ: 1.000.000 đồng (Tài khoản 334 - Lương và tiền công)

- Có: 1.000.000 đồng (Tài khoản 635 - Chi phí môi giới)

  1. Mua thêm cổ phiếu A và B:

- Nợ: 9.500.000 đồng (Tài khoản 121A - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Nợ: 5.600.000 đồng (Tài khoản 121B - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Có: 15.100.000 đồng (Tài khoản 331 - Hưng Phát)

  1. Chi tiền mua chứng khoán và chi phí môi giới:

- Nợ: 40.300.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

- Nợ: 300.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Có: 40.000.000 đồng (Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  1. Chuyển tiền gửi sang tiền gửi có kỳ hạn:

- Nợ: 500.000.000 đồng (Tài khoản 128 - Tiền gửi có kỳ hạn)

- Có: 500.000.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

- Nợ: 10.500.000 đồng (Tài khoản 515 - Thuế GTGT)

- Có: 10.500.000 đồng (Tài khoản 112 - Tiền mặt)

Lưu ý rằng các tài khoản được sử dụng ở đây là ví dụ, và bạn nên tham khảo kế toán công ty của mình hoặc hướng dẫn kế toán cụ thể để đảm bảo tính chính xác.

Để đánh giá lại cổ phiếu đang nắm giữ, bạn cần tính giá trị quyền sở hữu công ty của cổ phiếu A và B theo giá thị trường và so sánh với giá gốc. Các khoản lỗ hoặc lãi sau đó được ghi vào báo cáo tài chính của công ty.