Bộ phận trong cơ thể duy trì cân bằng nội môi là

Đáp án là D

Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Mời các em học sinh và thầy cô tham khảo bài tập trắc nghiệm Sinh lớp 11 lời giải chi tiết được chúng tôi sưu tầm và chọn lọc từ hệ thống bài thi, bài kiểm tra của các trường THPT trên toàn quốc.

Trả lời câu hỏi: Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

A. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

B. Trung ương thần kinh

C. Tuyến nội tiết

D. Các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu,...

Lời giải:

Đáp án đúng: D

Giải thích: Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…

Kiến thức tham khảo về sơ đồ khái quát cơ thể duy trì cân bằng nội môi

Môi trường trong duy trì được sự ổn định là nhờ cơ thể có các cơ chế duy trì cân bằng nội môi.

Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

- Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

- Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

- Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,… Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn (hoặc tín hiệu thần kinh và hoocmôn) để tăng hay giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.

Ví dụ, khi huyết áp tăng lên quá cao thì tim giảm nhịp và giảm lực co bóp làm cho huyết áp trở về bình thường.

Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về [LỜI GIẢI] Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là? file tải PDF hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết

CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

– Nội môi: là môi trường bên trong cơ thể.

– Cân bằng nội môi là cơ chế đảm bảo môi trường trong cơ thể nằm trong khoảng các hoạt động sống diễn ra là tốt nhất.

– Ý nghĩa của cân bằng nội môi:

+ Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.

+ Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…

2. Sơ đồ khái quát cơ chế cân bằng nôi môi

Bộ phận trong cơ thể duy trì cân bằng nội môi là

– Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận: Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

+ Bộ phận tiếp nhận kích thích: thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.

+ Bộ phận điều khiển: trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết.

+ Bộ phận thực hiện: thận, gan, phổi, tim, mạch máu,...

– Sự thay đổi môi trường trong cơ thể sẽ tác động lên cơ quan tiếp nhận kích thích (thụ thể hoặc thụ quan). Cơ quan này truyền thông tin dưới dạng xung thần kinh lên cơ quan điều khiển (cơ quan thần kinh hoặc tuyến nội tiết).

– Cơ quan điều khiển truyền xung thần kinh hoặc hocmon xuống cơ quan thực hiện.

– Cơ quan thực hiện làm thay đổi nội môi trở về trạng thái bình thường. Sự thay đổi nội môi đó có thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích – sự liên hệ ngược.

3. Vai trò của gan và thận trong điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu

3.1. Vai trò của thận

– Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…  thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước  uống nước vào  giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm  thận tăng thải nước  duy trì áp suất thẩm thấu.

3.2. Vai trò của gan

– Gan điều hoà lượng prôtêin, các chất tan và nồng độ glucôzơ trong máu.

Bộ phận trong cơ thể duy trì cân bằng nội môi là

– Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao  tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ  nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

– Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ  nồng độ glucôzơ trong máu giảm  tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu  nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.

4. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi

– pH ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các enzim, thay đổi chiều hướng của các phản ứng sinh hoá. Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

– Cơ thể điều hoà pH thông qua hệ đệm. Có 3 loại hệ đệm tham gia duy trì cân bằng pH nội môi:

+ Hệ đệm bicacbonnat: H2CO3/NaHCO3

+ Hệ đệm photphat: NaHPO4/NaHPO4-

+ Hệ đệm prôtêinat (là hệ đệm mạnh nhất).

- Hệ đệm duy trì ph là do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH-

- Ngoài hệ đệm thì phổi (thải CO­2 cũng làm giảm pH) và thận cũng tham gia điều hòa pH (khả năng thải H+ và tái hấp thu Na+).

Khái niệm cân bằng nội môi, các thành phần tham gia điều hòa nội môi, sự điều hòa áp suất thẩm thấu.

Cân bằng nội môi

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm

Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong bao gồm máu, bạch huyết và nước mô. Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phần máu, bạch huyết, nước mô.

Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể.

2. Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi

  • Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
  • Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định  →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Hình 1: Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Bộ phận trong cơ thể duy trì cân bằng nội môi là
Chú ý : Bất kì một bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh → mất cân bằng nội môi

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1Cân bằng áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của các phân tử dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng.

Quá trình thẩm thấu giữa hai dung dịch sẽ tiếp tục cho đến khi nồng độ của hai dung dịch bằng nhau.

Khi nồng độ của hai dung dịch cân bằng nhau thì sẽ không có sự khuyếch tán của dung môi qua màng → cân bằng áp suất thẩm thấu.

Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước, nồng độ các chất hoà tan trong máu, đặc biệt là nồng độ Na+.

2. Vai trò của thận

Thận tham có khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.

Hình 2: Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu

3. Vai trò của gan

- Gan có khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn → gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

Hình 3: Cơ chế điều hoà nồng độ glucozo trong máu  

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

1. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng 7,35 – 7,45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của cơ thể luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic... có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

2. Hệ đệm

Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu

Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.

Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:

  • Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
  • Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
  • Hệ đệm protein

3. Cơ chế cân bằng pH nội môi  

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+ →giảm H+  trong nội môi.

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các OH-→giảm OH-  trong nội môi.

Ngoài hệ đệm, phổi và thận cùng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi

Phổi tham gia điều hoà pH máu bằng cách thải CO2 vì khi CO2 tăng lên thì sẽ làm tăng H+  trong máu. Thận tham gia điều hoà pH nhờ thải H+ , tái hấp thụ Na+; thải NH3

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 11 - Xem ngay