Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Việt Nam
| Biệt danh | Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng[1][2] Những cô gái áo
đỏ Những cô gái vàng[3]
|
---|
Hiệp hội | VFF (Việt Nam)
|
---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á)
|
---|
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á)
|
---|
Huấn luyện viên | Mai Đức Chung
|
---|
Đội trưởng | Huỳnh Như
|
---|
Thi đấu nhiều nhất | Đoàn Thị Kim Chi (109)
|
---|
Vua phá lưới | Huỳnh Như (62)
|
---|
Sân nhà | Thống Nhất
|
---|
Mã FIFA | VIE
|
---|
|
Trang
phục chính
|
Trang
phục phụ
|
| Xếp hạng FIFA |
---|
Hiện tại | 34
1 (13 tháng 10 năm
2022)[4]
|
---|
Cao nhất | 28 (tháng 6 năm 2013)
|
---|
Thấp nhất | 43 (tháng 7 – tháng 10 năm 2003, tháng 8 năm 2004 – tháng 3 năm 2005, tháng 9 năm 2005)
|
---|
Trận quốc tế đầu tiên |
---|
Thái Lan 3–2 Việt Nam (Jakarta, Indonesia; 7 tháng 10 năm 1997)
| Trận thắng đậm nhất |
---|
Việt
Nam 16–0 Maldives (Dushanbe, Tajikistan; 23 tháng 9 năm 2021)
| Trận thua đậm nhất |
---|
Triều Tiên 12–1 Việt Nam (Iloilo,
Philippines; 9 tháng 11 năm
1999) Úc 11–0 Việt Nam (Sydney,
Úc; 21 tháng 5 năm 2015)
| Giải vô địch bóng đá nữ thế giới |
---|
Số lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm
2023)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Chưa xác định
|
---|
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á |
---|
Số lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm
2004)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2006, 2012
và 2019)
|
---|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á |
---|
Số lần tham dự | 10 (Lần đầu vào năm
1997)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2001, 2003, 2005, 2009,
2017, 2019 và
2021)
|
---|
Cúp bóng đá nữ châu Á |
---|
Số lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1999)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Hạng 6 (2014 và 2022)
|
---|
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam tại các giải bóng đá nữ quốc tế do
Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) quản lý. Hiện tại đội đang xếp thứ 34 trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.
Lịch sử[sửa |
sửa mã nguồn]Lịch sử sơ khai và một cường quốc Đông Nam Á được thành
lập[sửa |
sửa mã nguồn]Bóng đá nữ Việt Nam thành lập từ năm 1990, nhưng phải đến năm 1997, đội tuyển nữ mới có trận đấu đầu tiên. Đội đã trở thành một trong những đội bóng nữ mạnh nhất Đông Nam Á kể
từ năm 2001 cùng với Thái Lan. Việt Nam củng cố vị thế của mình trong khu vực bằng việc giành huy chương vàng tại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á vào các năm 2006, 2012
và 2019. Ngoài ra, ở SEA Games bóng đá nữ, Việt Nam cũng củng cố vị thế
của mình khi giành HCV vào các năm 2001, 2003 ,
2005, 2009,
2017, 2019 và
2021. Là một cường quốc bóng đá ở Đông Nam Á, tuy nhiên Việt Nam lại lép vế ở các giải đấu cấp châu lục như Cúp bóng đá nữ
châu Á và Đại hội Thể thao châu Á. Việt Nam lần đầu tiên vượt qua vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 1999 và kể từ đó duy trì thành tích ở vòng loại, và đã hai lần đăng cai giải đấu, lần đầu tiên vào năm 2008 và lần thứ hai vào năm 2014, nhưng Việt Nam lần nào cũng không thể vượt qua vòng bảng. Tệ hơn nữa, Việt Nam thậm chí đã bỏ lỡ
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 trong trận thua sát nút trên sân nhà trước đối thủ không đội trời chung Thái Lan với tỷ số 1–2. Tại
Á vận hội, Việt Nam lần đầu tiên tham dự Á vận hội 1998 tại Thái Lan, và trong bốn lần tổ chức đầu tiên, Việt Nam ít gây ấn tượng, và
chiến thắng đầu tiên của Việt Nam chỉ đến ở Á vận hội 2010. Việt Nam đã tạo ra bước đột phá lớn tại Á vận hội 2014, lần đầu tiên cán đích ở vị trí thứ tư. Việt Nam một lần nữa đi tiếp từ vòng bảng ở Á vận hội 2018, nhưng thất bại trước
Đài Bắc Trung Hoa sau loạt sút luân lưu. Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]Trong trận giao hữu Asian Cup nữ trước năm 2022 tại Tây Ban Nha, Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khi một số cầu thủ được phát hiện bị nhiễm
COVID-19.[5] Tuy nhiên, phía Việt Nam đã có đủ cầu thủ cho vòng bảng, nơi họ để thua hai cường quốc châu Á là
Hàn Quốc và Nhật Bản với tỷ số 0–3. Đội tuyển Việt Nam cuối cùng đã lần
đầu tiên lọt vào tứ kết một Cúp bóng đá nữ châu Á sau trận hòa 2–2 chật vật với Myanmar, qua đó cũng loại Myanmar khỏi giải đấu một cách hiệu quả. Trong kinh nghiệm giai đoạn loại trực tiếp đầu tiên của Việt Nam, Việt Nam đã thua
Trung Quốc tại tứ kết, sau đó bước vào giai đoạn play-off với các đối thủ cũ là Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa. Lần này,
với Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa bị ảnh hưởng bởi COVID-19, Việt Nam đã có thể giành quyền vào vòng play-off, qua đó đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kỳ World Cup đầu tiên trong lịch sử của
họ.[6] Sự tham dự thành công của đội tuyển nữ Việt Nam đáng chú ý sau một loạt cải cách bóng đá được khởi xướng từ cuối những năm 2010 nhằm thúc đẩy bóng đá nữ ở các cấp phổ thông như trường học, trường đại học và các công ty sau thất bại ở
vòng loại World Cup nữ 2015, mặc dù những thách thức vẫn còn tồn tại. do các vấn đề văn hóa. Để nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn bóng đá nữ Việt Nam, nỗ lực tạo ra một quỹ phát triển độc lập cho bóng đá nữ đã được nhấn mạnh, trong khi lời kêu gọi chuyên nghiệp
hóa giải đấu quốc nội cũng lần đầu tiên được thực hiện.[7][8] Hình ảnh đội tuyển[sửa |
sửa mã nguồn]Biệt
danh[sửa |
sửa mã nguồn]Đội chưa có biệt danh chính thức. Một số biệt danh do người hâm mộ và giới truyền thông tự đặt cho Đội tuyển nữ Việt Nam là Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng (tương tự như biệt danh Những Chiến Binh Sao Vàng của đội tuyển nam), Những cô gái áo đỏ hoặc Những cô gái vàng. Sân
nhà[sửa | sửa
mã nguồn]Việt Nam thi đấu các trận sân nhà trên Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình[9],
Sân vận động Thống Nhất hoặc Sân vận động Cẩm Phả. Các nhà tài
trợ[sửa | sửa mã nguồn]Nhà tài trợ chính[sửa |
sửa mã nguồn]- Yanmar[10]
- Honda[11]
- Grand
Sport[12]
- Suzuki Vietnam
- Sony Vietnam[13]
- Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn[14]
- Z.com
- Herbalife
Nutrition[15][16]
- VPMilk[17]
- Acecook[18]
- Coca-Cola[19]
Nhà tài trợ địa
phương[sửa | sửa mã nguồn]- Eximbank
- Kao việt
nam[20]
- Petro Vietnam
- Tập đoàn Hoa Sen
- Kova Paint
- Next Media
- Tập đoàn Động Lực
- Viettel Mobile
- Thép Cửu Long
- Tập đoàn Thái Sơn Nam
- Tập đoàn Cánh Buồm Đỏ
- Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu
Cầu
thủ[sửa |
sửa mã nguồn]Đội hình hiện
tại[sửa |
sửa mã nguồn]28 cầu thủ được triệu tập cho trận đấu giao hữu gặp
Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 2022 và Giải vô
địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 từ ngày 4 đến 17 tháng 7 năm 2022. Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 21 tháng 5 năm 2022, sau trận đấu với
Thái Lan. Triệu tập gần
đây[sửa |
sửa mã nguồn]Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua. Đội ngũ huấn
luyện[sửa |
sửa mã nguồn]Ban huấn luyện hiện
tại[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến 6 tháng 2 năm 2022
Vị trí | Tên | Quốc tịch |
---|
Huấn luyện viên trưởng
| Mai Đức Chung
| Việt Nam
| Giám đốc Kỹ thuật
| Yusuke Adachi
| Nhật Bản
| Trợ lý Huấn luyện viên
| Đoàn Minh Hải
| Việt Nam
| Nguyễn Anh Tuấn
| Việt Nam
| Đoàn Thị Kim Chi
| Việt Nam
| Huấn luyện viên Thủ môn
| Nguyễn Thị Kim Hồng
| Việt Nam
| Huấn luyện viên Thể lực
| Cedric Roger
| Pháp
| Bác sỹ
| Trần Thị Trinh
| Việt Nam
| Lương Thị Thúy
| Việt Nam
| Quản lý
| Phạm Thanh Hùng
| Việt Nam
|
Danh sách huấn luyện viên trong lịch
sử[sửa | sửa mã nguồn]
Họ tên | Quốc tịch | Thời gian huấn luyện |
---|
Trần Thanh Ngữ
| Việt Nam
| 1997
| Steve Darby
| Anh
| 2001
| Giả Quảng Thác
| Trung Quốc
| 2002–2006
| Trần Ngọc Thái Tuấn
| Việt Nam
| 2006
| Ngô Lê Bằng
| Việt Nam
| 2007
| Vũ Bá Đông
| Việt Nam
| 2010
| Trần Vân Phát
| Trung Quốc
| 2007–2014
| Norimatsu Takashi
| Nhật Bản
| 2015
| Mai Đức Chung
| Việt Nam
| 2003–2005 8–12/2014 2016–nay
|
Lịch thi đấu[sửa |
sửa mã nguồn]2022[sửa |
sửa mã nguồn]2023[sửa |
sửa mã nguồn]- Vietnam Results and Fixtures – Soccerway.com
Thống kê các giải đấu[sửa |
sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá nữ thế
giới[sửa |
sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới |
---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt |
Bb | Hs | Huấn luyện viên | Đội hình |
---|
1991
| Không tham dự
| 1995
| 1999
| Không vượt qua vòng loại
| 2003
| 2007
| 2011
| 2015
| 2019
| 2023
| Vượt qua vòng loại
| Mai Đức Chung
| Danh sách
| 2027
| Chưa xác định
| Tổng cộng | 1/9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | | |
---|
Thế vận
hội[sửa |
sửa mã nguồn]
Thế vận hội Mùa hè |
---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|
2000 và
2004
| Không tham dự
| 2008 đến
2020
| Không vượt qua vòng loại
| Tổng cộng | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
---|
Cúp bóng đá nữ châu
Á[sửa |
sửa mã nguồn]
Cúp bóng đá nữ châu Á |
---|
Năm | Kết quả | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|
1997
| Không tham dự
| 1999
| Vòng bảng
| Hạng 9
| 4
| 2
| 0
| 2
| 9
| 16
| 2001
| Vòng bảng
| Hạng 7
| 4
| 2
| 0
| 2
| 11
| 7
| 2003
| Vòng bảng
| Hạng 5
| 3
| 2
| 0
| 1
| 6
| 9
| 2006
| Vòng bảng
| Hạng 6
| 3
| 1
| 0
| 2
| 1
| 7
| 2008
| Vòng bảng
| Hạng 6
| 3
| 1
| 0
| 2
| 1
| 4
| 2010
| Vòng bảng
| Hạng 7
| 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 12
| 2014
| Hạng sáu
| Hạng 6
| 4
| 1
| 0
| 3
| 4
| 9
| 2018
| Vòng bảng
| Hạng 8
| 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 16
| 2022
| Tứ kết
| Hạng 6
| 6
| 2
| 1
| 3
| 7
| 12
| Tổng cộng | Tứ kết | Hạng 6 | 33 | 11 | 1 | 21 | 38 | 92 |
---|
Á vận hội[sửa |
sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao châu Á |
---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|
1998
| Vòng bảng
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 16
| 2002
| Hạng sáu
| 5
| 0
| 1
| 4
| 2
| 16
| 2006
| Vòng bảng
| 3
| 0
| 0
| 3
| 2
| 11
| 2010
| Vòng bảng
| 3
| 1
| 0
| 2
| 4
| 7
| 2014
| Hạng tư
| 5
| 2
| 0
| 3
| 7
| 12
| 2018
| Tứ kết
| 3
| 1
| 1
| 1
| 3
| 9
| 2022
| Chưa xác định
| Tổng cộng | Hạng tư | 19 | 3 | 2 | 14 | 16 | 62 |
---|
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam
Á[sửa |
sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á |
---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt
| Bb |
---|
2004
| Á quân
| 5
| 4
| 1
| 0
| 16
| 2
| 2006
| Vô địch
| 3
| 3
| 0
| 0
| 5
| 2
| 2007
| Hạng ba
| 5
| 4
| 0
| 1
| 32
| 3
| 2008
| Á quân
| 6
| 5
| 0
| 1
| 26
| 3
| 2011
| Hạng ba
| 5
| 4
| 0
| 1
| 34
| 3
| 2012
| Vô địch
| 5
| 4
| 1
| 0
| 23
| 3
| 2013
| Hạng ba
| 6
| 3
| 2
| 1
| 9
| 3
| 2015
| Hạng tư
| 5
| 3
| 0
| 2
| 18
| 8
| 2016
| Á quân
| 5
| 3
| 2
| 0
| 24
| 4
| 2018
| Hạng ba
| 6
| 5
| 0
| 1
| 30
| 7
| 2019
| Vô địch
| 5
| 5
| 0
| 0
| 24
| 1
| 2022
| Hạng tư
| 6
| 4
| 0
| 2
| 21
| 8
| Tổng cộng | Vô địch | 62 | 47 | 6 | 9 | 262 | 47 |
---|
Đại hội Thể thao Đông Nam
Á[sửa |
sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao Đông Nam Á |
---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|
1997
| Hạng ba
| 4
| 2
| 0
| 2
| 8
| 6
| 2001
| Vô địch
| 4
| 3
| 1
| 0
| 16
| 1
| 2003
| Vô địch
| 5
| 5
| 0
| 0
| 17
| 3
| 2005
| Vô địch
| 5
| 4
| 0
| 1
| 15
| 2
| 2007
| Á quân
| 4
| 3
| 0
| 1
| 16
| 4
| 2009
| Vô địch
| 5
| 2
| 3
| 0
| 14
| 3
| 2013
| Á quân
| 4
| 3
| 0
| 1
| 13
| 2
| 2017
| Vô địch
| 4
| 3
| 1
| 0
| 13
| 2
| 2019
| Vô địch
| 4
| 3
| 1
| 0
| 10
| 1
| 2021
| Vô địch
| 4
| 4
| 0
| 0
| 11
| 1
| 2023
| Chưa xác định
| Tổng cộng | Vô địch | 43 | 32 | 6 | 5 | 133 | 25 |
---|
Xem thêm[sửa |
sửa mã nguồn]- Đội
tuyển bóng đá U-19 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-16 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-14 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội
tuyển bóng đá trong nhà nữ quốc gia Việt Nam
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
“Xin cám ơn những Nữ chiến binh Sao Vàng!”. phunuonline. ngày 8 tháng 12 năm
2019.
- ^ “Vui xuân mới, thêm những động lực mới với các "nữ chiến binh sao Vàng"”. baohoabinh.com.vn.
ngày 28 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Vừa yêu vừa thương những cô gái vàng của bóng đá Việt Nam”. Thanh niên. ngày 12 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 13 tháng 10 năm 2022. Truy cập 13 tháng 10 năm
2022.
- ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ chờ các ca mắc COVID-19 tại Tây Ban Nha bình
phục”.
- ^ “AFC Women's Asian Cup Playoff: Vietnam Beat Chinese Taipei to Create FIFA Women's World Cup
History”. 6 tháng 2 năm
2022.
- ^ “Thủ tướng đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập 'Quỹ phát triển bóng đá nữ'”. 10 tháng 2 năm 2022.
- ^
https://nld.com.vn/the-thao/tham-du-world-cup-2023-can-chuyen-nghiep-hoa-giai-bong-da-nu-quoc-noi-20220502194953615.htm
- ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ lần đầu đá sân Mỹ Đình trận play-off Olympic Tokyo?”. laodong.vn. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm
2022.
- ^ “Yanmar Announces Official Sponsorship of the Vietnamese National Football Team”.
Yanmar. 4 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm
2018.
- ^ “Lịch thi đấu Giải futsal HDBank Cúp quốc gia 2019 (Giai đoạn 1)” [Fixture schedule of futsal
HDBank National Cup 2019 (Phase 1)]. Vietnam Football Federation. 17 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm
2019.
- ^ “Grand Sport signs sponsorship deal with VN national teams”.
Việt Nam News. 20 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm
2018.
- ^ “Sony Việt Nam là Nhà tài trợ chính thức của các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam” [Sony Vietnam is the official
sponsor of Vietnamese national football team]. Sony Corporation. 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm
2018.
- ^ VietnamPlus (21 tháng 6 năm 2021). “SABECO to sponsor national football teams for one year | Culture - Sports | Vietnam+
(VietnamPlus)”. VietnamPlus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm
2021.
- ^ “Herbalife Vietnam sponsor Vietnam national teams”. Aseanfootball.org (bằng tiếng Anh). 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm
2021.
- ^ “VFF - TNI trở thành Nhà tài trợ chính ĐTQG Việt Nam trong 3 năm liên tiếp”. Vff.org. 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12
năm
2021.
- ^ “Vinamilk tài trợ chính cho các Đội tuyển bóng đá Quốc gia: Vì một Việt Nam vươn
cao” [Vinamilk is the main sponsor for the national football team: For a high Vietnam]. Vietnam Football Federation. 3 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm
2019.
- ^ Phan Hồng (1 tháng 4 năm 2018). “Acecook Việt Nam đồng hành cùng các ĐTQG” [Acecook
Vietnam accompanies the national team]. Bóng đá+. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm
2018.
- ^ “LĐBĐVN ký kết hợp tác với Coca-Cola: Cùng đội tuyển bóng đá chinh phục giấc mơ
vàng” [Vietnamese national football organisation signed a partnership with Coca-Cola: Together with the football team to conquer the golden dream]. Vietnam Football Federation. 13 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm
2018.
- ^ “Kao Việt Nam chính thức trở thành Nhà tài trợ các ĐTQG Việt Nam” [Kao Vietnam officially became a sponsor of
Vietnam national teams]. Vietnam Football Federation. 25 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm
2019.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Đội tuyển nữ quốc gia Việt Nam
|