Con dơi bay như thế nào

Video: Animal Planet

(Dân trí) - Dơi là một trong những động vật đặc biệt nhất trên thế giới. Bên cạnh việc là đại diện duy nhất biết bay của lớp Thú, loài dơi còn biết sử dụng sóng siêu âm, thay thế hoàn toàn cho đôi mắt, để định vị và săn mồi trong đêm tối.

Con dơi bay như thế nào

Tất cả các cá thể dơi trên trái đất, gồm khoảng 1200 loài, được chia thành 2 phân bộ chính là: Megachiroptera (dơi lớn) và Microchiroptera(dơi nhỏ). Bên cạnh sự đa dạng về loài, dơi cũng rất đa dạng về kích thước, từ loài dơi Acerodon jubatus khổng lồ với sải cánh lên đến 1,5 mét, cho đến thành viên tí hon- dơi Itty Bitty- sở hữu sải cánh chỉ vỏn vẹn 15 cm. Được biết, hầu hết các loài dơi đều ăn trái cây và sinh vật nhỏ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại 3 thành viên của bộ Dơi có khả năng hút máu, có lẽ đây cũng chính là lý do mà loài động vật này bị gắn với hình tượng ma cà rồng.

Con dơi bay như thế nào

Dù có khả năng bay lượn nhưng dơi là một loài động vật có vú chính hiệu 100%. Theo đó, qua quá trình tiến hóa, loài thú này đã hình thành lớp da mỏng kết nối chi trước với cơ thể, hình thành một đôi cánh đặc biệt, giúp chúng có thể tiếp cận bầu trời. Ngoài khả năng bay lượn, dơi vẫn giữ lại hầu hết những nét đặc trưng của động vật có vú, đặc biệt là việc nuôi con non bằng sữa mẹ.

Con dơi bay như thế nào

Theo kết quả phân tích của các nhà khoa học, trong phân của loài dơi có chứa rất nhiều muối kali nitrate hay còn được gọi là diêm tiêu. Hóa chất này là thành phần chính trong nhiều loại phân bón. Đồng thời, nó cũng được sử dụng để làm thuốc nổ và ngòi nổ. Trong quá khứ, đặc biệt là cuộc nội chiến Mỹ, phân dơi được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với cả hai phe. Bởi vì từ thứ chất thải này, người ta có thể chiết xuất ra diêm tiêu (hợp chất vốn khá khan hiếm) để cung cấp cho quân đội.

Con dơi bay như thế nào

Khi nhắc đến dơi, có lẽ hầu hết chúng ta đều liên tưởng tới loài động vật có cách ngủ treo ngược “độc nhất vô nhị”. Theo các nhà khoa học, tư thế ngủ không giống ai này của những chú dơi thực ra có mục đích riêng của nó. Cụ thể, khác với chim hay côn trùng, đôi cánh da của dơi không đủ lực để có thể dễ dàng nâng chúng từ mặt đất lên không trung. Do đó, lúc nghỉ ngơi, dơi luôn chọn một ví trí ở trên cao để khi cần bay lượn, chúng chỉ việc thả mình xuống, lợi dụng lực cản không khí hỗ trợ cho việc cất cánh. Tuy nhiên, theo thống kê, có đến 6 loài dơi không hề treo ngược mình lúc ngủ. Hầu hết trong số đó đều có giác mút ở các chi, giúp chúng có thể bám vào lá cây hay các bề mặt phẳng khác để ngủ nghỉ.

Con dơi bay như thế nào

Trên thực tế, chỉ các loài dơi nhỏ (thuộc phân bộ Microchiroptera) là có thị lực kém và phải định vị bằng sóng siêu âm. Trong khi đó, các đại diện to lớn hơn (thuộc phân bộ Megachiroptera) lại sở hữu một thị lực tuyệt vời. Thậm chí, tầm nhìn của những chú dơi này còn tốt hơn cả con người. Tuy nhiên, để đổi lại đôi mắt “sáng”, thành viên của phân bộ Megachiroptera lại không hề biết sử dụng sóng siêu âm.

Con dơi bay như thế nào

Cách loài dơi sử dụng sóng siêu âm định vị và săn mồi.

Thảo Vy

Theo BS

Bộ Dơi (danh pháp khoa học: Chiroptera) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm chiếm 40% số loài). Từ Chiroptera trong tiếng Hy Lạp là ghép bởi 2 từ: cheir (χειρ) "bàn tay" và pteron (πτερον) "cánh". Như tên gọi, cấu tạo hai chi trước của chúng giống như bàn tay con người với các ngón tay được nối liền bởi màng da và tạo thành đôi cánh. (chính xác thì ở dơi cánh được tạo bởi màng da nối liền xương cánh tay và các ngón tay)

Con dơi bay như thế nào
Bộ DơiThời điểm hóa thạch: 52–0 triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Hậu Paleocen – gần đây

Dơi tai to Townsend, Corynorhinus townsendii

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)Chordata Nhánh Craniata Phân ngành (subphylum)VertebrataPhân thứ ngành (infraphylum)GnathostomataLiên lớp (superclass)Tetrapoda Nhánh SynapsidaNhánh ReptiliomorphaNhánh AmniotaNhánh Mammaliaformes Phân thứ lớp (infraclass)EutheriaLiên bộ (superordo)Laurasiatheria[1]Bộ (ordo)Chiroptera
Blumenbach, 1779
Con dơi bay như thế nào

Phân bộ

Xem bài viết

Dơi là động vật có vú duy nhất có thể bay được. Một số loài thú khác như chồn bay, sóc bay... trông có vẻ như có thể bay nhưng thực ra chúng chỉ có thể lượn - trong một khoảng cách có giới hạn. Khoảng 70% số loài dơi ăn sâu bọ, số còn lại chủ yếu ăn hoa quả và chỉ có vài loài ăn thịt. Dơi cần thiết cho sinh thái bởi chúng đóng vai trò thụ phấn hoa hay phát tán hạt cây, sự phân tán của nhiều loài cây lệ thuộc hoàn toàn vào dơi. Loài dơi nhỏ nhất là dơi mũi lợn Kitti chỉ dài 29–33 mm, nặng khoảng 2 gam. Loài lớn nhất là dơi quả đầu vàng lớn với sải cánh dài 1,5 m và cân nặng khoảng 1,2 kg.

Hóa thạch loài Onychonycteris finneyi vào khoảng 52 triệu năm tuổi, thuộc thế Eocen của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh, được tìm thấy ở Wyoming (Mỹ) năm 2003.

Loài dơi cổ này có cách bay và ngoại hình khác với loài những loài dơi ngày nay. Onychonycteris có móng trên cả năm đầu ngón mỗi chi trước, trong khi các loài dơi hiện đại có nhiều nhất hai móng. Chúng cũng có chi sau dài hơn và cẳng tay ngắn hơn dơi ngày nay, thuận tiện cho việc bám lên cành cây. Đôi cánh ngắn, rộng không làm chúng bay nhanh và xa như dơi hiện đại. Mặc dù đập cánh nhưng Onychonycteris cũng chỉ lượn từ cây này sang cây khác, phần lớn thời gian chúng chỉ leo và bám trên cây.

 

Bộ xương của dơi

Các loài trong bộ này có nhiều nét chung với thú ăn sâu bọ và có thể coi như một nhánh Thú ăn sâu bọ thích nghi với vận chuyển bay. Chi trước biến đổi thành cánh da. Ngón tay, trừ ngón một rất dài và căng màng da mỏng không lông. Màng da nối không chỉ chi trước với chi sau và cả chi sau với đuôi. Cơ ngực lớn. Dơi còn đặc trưng với tư thế treo thân độc đáo (đu mình treo ngược).

Dơi phát siêu âm với tần số 50.000 - 70.000 Hz. Nhờ tiếp nhận siêu âm vào tai, dơi có thể ước lượng khoảng xa của chướng ngại vật. Tuy nhiên, bất cứ con dơi nào cũng không chỉ sử dụng duy nhất năng lực định vị thuần túy, mà còn kết hợp với sự quan sát từ đôi mắt trong khi bay lượn. Với loài dơi thường ăn hoa quả thì hệ thị giác của chúng rất phát triển, với vị trí ngay trên đầu. Riêng với loài ăn côn trùng lại có cặp mắt nhỏ hơn, thường được dùng để xác định cao độ so với mặt đất, nhận biết mức độ ánh sáng, phân biệt ngày đêm để chọn thời điểm đi săn thích hợp, đánh giá kích thước con mồi hay vật cản, cũng như định hướng lúc đang bay tìm mồi.[2]

 

"Bộ Dơi" trong Kunstformen der Natur của Ernst Haeckel, 1904

Theo phân loại truyền thống có 2 phân bộ dơi là:

  • Phân bộ Megachiroptera dơi lớn
  • Phân bộ Microchiroptera dơi nhỏ.

Cho dù được đặt tên như vậy nhưng không phải bất cứ loài dơi lớn nào cũng có kích thước lớn hơn các loài dơi nhỏ. Một số sự khác biệt chính giữa 2 phân bộ là:

  1. Những loài dơi nhỏ định vị bằng sóng âm, còn loài dơi lớn thì không.
  2. Loài dơi nhỏ không có móng ở ngón thứ hai của chi trước (cánh).
  3. Tai của dơi nhỏ không phải là một vòng khép kín.
  4. Dơi nhỏ không có lông dưới bụng.
  • Bộ Chiroptera (Bộ Dơi)
    • Phân bộ Megachiroptera (dơi lớn)
      • Pteropodidae (dơi quạ)
    • Phân bộ Microchiroptera (dơi nhỏ)
      • Siêu họ Emballonuroidea
        • Emballonuridae (dơi bao)
      • Siêu họ Molossoidea
        • Antrozoidae
        • Molossidae (dơi thò đuôi)
      • Siêu họ Nataloidea
        • Furipteridae
        • Myzopodidae
        • Natalidae
        • Thyropteridae
      • Siêu họ Noctilionoidea
        • Mormoopidae
        • Mystacinidae
        • Noctilionidae
        • Phyllostomidae (dơi mũi lá)
      • Siêu họ Rhinolophoidea
        • Megadermatidae (dơi ma)
        • Nycteridae
        • Rhinolophidae (dơi lá mũi)
      • Siêu họ Rhinopomatoidea
        • Craseonycteridae
        • Rhinopomatidae
      • Siêu họ Vespertilionoidea
        • Vespertilionidae (dơi muỗi)

Dơi con thường bị rơi xuống đất khi không được chăm sóc. Tuy nhiên dơi con có thể bám vào mẹ và cùng di chuyển, dơi con phát triển nhanh nên sẽ rất khó khăn nếu dơi mẹ phải mang một lúc nhiều con. Đó là lý do tại sao 1 năm dơi mẹ chỉ sinh 1 lần.Khả năng bay là bẩm sinh, tuy nhiên khi mới sinh đôi cánh của dơi quá nhỏ để bay, các loài dơi nhỏ (thuộc phân bộ Microchiroptera) bay được khi chúng được 6 đến 8 tuần tuổi trong khi các loài dơi lớn (thuộc phân bộ Megachiroptera) phải mất 4 tháng mới biết bay. Dơi trưởng thành khi được 2 năm tuổi. Tuổi thọ trung bình của dơi là khoảng 20 năm, tuy vậy số lượng dơi không được nhiều do tỉ lệ sinh thấp.

Trong văn hóa, dơi được tái hiện qua nhiều phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh..., theo đó dơi thường được mô tả là một loài vật hút máu với hàm răng nhọn hoắt trắng ghê rợn, chúng hại người, súc vật, là hiện thân của ma cà rồng. Một số nhân vật hư cấu có liên quan đến dơi như Người dơi (Batman) của Mỹ là một anh hùng, Phi Thiên Biển bức Kha Trấn Ác - sư phụ của Quách Tĩnh hay Thanh Dực Bức vương Vi Nhất Tiếu trong tiểu thuyết của Kim Dung, Biên bức công tử trong tiểu thuyết của Cổ Long, Phan Văn Đỉnh trong Đặc vụ dơi..v.v...

Trong văn hóa đại chúng của người Á Đông, dơi thường được trang trí trong các họa tiết để tượng trưng cho sự may mắn vì chữ dơi tiếng Hán là Bức đồng âm với từ Phúc có nghĩa là may mắn. Thuật ngữ mặt dơi tai chuột chỉ về hình tướng dị hợm, quái đản, bất tài.

  1. ^ Eick; và đồng nghiệp (2005). “A Nuclear DNA Phylogenetic Perspective on the Evolution of Echolocation and Historical Biogeography of Extant Bats (Chiroptera)”. Molecular Biology and Evolution. 22: 1869. doi:10.1093/molbev/msi180. PMID 15930153. Several molecular studies have shown that Chiroptera belong to the Laurasiatheria (represented by carnivores, pangolins, cetartiodactyls, eulipotyphlans, and perissodactyls) and are only distantly related to dermopterans, scandentians, and primates (Nikaido et al. 2000; Lin and Penny 2001; Madsen et al. 2001; Murphy et al. 2001a, 2001b; Van Den Bussche and Hoofer 2004). “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  2. ^ “Loài dơi không bị mù như thiên hạ vẫn tưởng”.

  • Bộ Dơi tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Bat (mammal) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • BBC Wales Nature: Bat article Lưu trữ 2011-02-08 tại Wayback Machine
  • UK Bat Conservation Trust
  • University of Michigan Museum of Zoology Lưu trữ 2003-12-12 tại Wayback Machine
  • Bats and Tarsier Lưu trữ 2012-04-15 tại Wayback Machine
  • Tree of Life
  • Microbat Vision
  • Bats of Australia
  • Bat Conservation International (US) Lưu trữ 2014-08-11 tại Wayback Machine
  • Organization for Bat Conservation (US)
  • Evolution of cranial morphology in bats in relation to diet (by Divulgare)

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bộ_Dơi&oldid=68326643”