Cước vận tải đường biển tiếng anh là gì năm 2024

Hiện có rất nhiều các loại phí trong vận tải đường biển ngành logistics, và một số phí sẽ thu theo thời điểm, một số hãng tàu sẽ thu các phí riêng biệt, mọi người tham khảo thông tin bên dưới để nắm rõ nhé:

Cước vận tải đường biển tiếng anh là gì năm 2024

Phí RR (Rate Restoration Container):

Phí trả lại container. Phí này xuất hiện năm 2020, do dịch Covid, hàng hóa xuất khẩu từ Châu Á đến Châu Âu, Mỹ nhưng không có hàng xuất ngược lại, dẫn đến sự thiếu hụt container tại các nước Châu Á

Phí premium service:

Phí bảo đảm lấy container. Phí này chỉ xuất hiện khi tàu còn chỗ nhưng thị trường thiếu container trầm trọng, bận có booking nhưng vẫn không có container để đóng hàng. Khi bạn đóng phí này thì sẽ được đảm bảo có container

Phí GRI (General Rate Increase):

Phụ phí của cước vận chuyển. Phí tăng giá vận chuyển. Phí chỉ xảy ra vào mùa hàng cao điểm

Phí PSS (Peak Season Surcharge):

Phụ phí mùa cao điểm. Phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng một, hoặc khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa

Phí BAF (Bunker Adjustment Factor):

Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu

Phí FAF (Fuel Adjustment Factor):

Phụ phí nhiên liệu của riêng hãng tàu COSCO

Phí BAF (Bulker Adjustment Factor):

Phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu)

Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge):

Phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á)

Phí CAF (Currency Adjustment Factor):

Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…

Phí COD (Change of Destination):

Phụ phí thay đổi nơi đến. Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

Phí DDC (Destination Delivery Charge):

Phụ phí giao hàng tại cảng đến. Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.

Phí PCS (Panama Canal Surcharge):

Phụ phí qua kênh đào Panama. Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Panama.

Phí PCS (Port Congestion Surcharge):

Phí tắc ngẽn cảng. Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

Phí SCS (Suez Canal Surcharge):

Phụ phí qua kênh đào Suez. Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez.

Phí AMS (Automatic Manifest System):

Phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là đi Mỹ, Canada, Trung Quốc). Phí này khai báo trên hệ thống rất phức tạp. Thường các Forwarder hỗ trợ khai giùm shipper.

Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”

Là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu nôm na là phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

Phí ENS (Entry Summary Declaration):

Phí khai Manifesh tại cảng đến cho các lô hàng đi EU. Là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU.

Phí Bill (Bill of Lading / AWB)

Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng xuất khẩu. Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một bộ bill gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway bill (hàng vận tải bằng đường không).

Phí D/O (Delivery order):

Phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới được lấy hàng.

Phí THC (Terminal Handling Charge):

Phí xếp dỡ tại cảng. Là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.

Phí Handling:

Phí xử lý đơn hàng. Phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper/Consignee. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành lệnh giao hàng cũng như các giấy tờ liên quan...

Phí CFS (Container Freight Station fee):

Phí xếp dỡ và quản lý của kho tại cảng. Phí này là kho thu trên mỗi CBM cho các chi phí xếp dỡ, quản lý, đóng hàng vào container (hàng xuất), dỡ hàng ra khỏi container (hàng nhập), … cho các lô hàng lẻ.

Phí Cleaning container:

Phí vệ sinh container. Sau mỗi lần vận chuyển container cần được rửa và phơi khô nhằm đảm bảo tình trạng tốt của container. Phí này hãng tàu thu để làm việc rửa container.

Phí Amendment fee:

Phí sửa Bill. Áp dụng khi cần chỉnh sửa B/L. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sửa một số chi tiết trên B/L mà shipper đã lấy bộ bill về hoặc quá thời gian chỉnh sửa. Shipper yêu cầu hãng tàu / forwarder chỉnh sửa bill thì sẽ bị thu phí chỉnh sửa.

Phí STORAGE:

Phí lưu containertại bãi của cảng

Phí DEM (DEMURRAGE):

Phí lưu container tại bãi của hãng tàu

Phí DET (DETENTION):

Phí lưu container tại kho riêng của khách

Thu hộ Phí IFB:

Là việc cước phí vận chuyển hàng đóng container, hàng lẻ, hàng xá… lẽ ra phải trả tại nước XK bởi người XK, nhưng do một lý do nào đó (do điều kiện giao hàng chẳng hạn, do thỏa thuận giữa exporter và importer chẳng hạn) mà phí này được trả bởi importer tại nơi đến.

Các công ty forwarder tại nơi đến có nghĩa vụ thu giùm các đại lý của họ ở nước ngoài cước phí vận tải và trả lại cho các đại lý đó.

Phí ISF (Importer Security Filing):

Phí kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu. Ngoài việc phải kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 Hải quan Mỹ và Cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu (ISF – Importer Security Filing)

Cước phí đường biển tiếng Anh là gì?

Ocean Freight O/F là giá cước vận tải biển quốc tế đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.nullÝ Nghĩa Của Các Loại Phí Và Phụ Phí Trong Vận Tải Đường Biểndolphinseaair.com › y-nghia-cua-cac-loai-phi-va-phu-phi-trong-van-tai-du...null

Công ty vận tải đường biển tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, vận tải đường biển là Transport by sea.11 thg 7, 2018nullThuật ngữ vận tải đường biển và logistics cơ bản? - Đại Dương Xanhidaiduongxanh.com › thuat-ngu-van-tai-duong-biennull

Connecting Vessel là gì?

Connection vessel / Feeder vessel: Tàu nối / Tàu con Là tàu container chạy tuyến trung gian để kết nối với tuyến chính do tàu mẹ (Mother vessel) vận chuyển.nullThuật ngữ chuyên ngành logistics, vận tải, ngoại thương - Vinalogsvinalogs.com › tien-ich › thuat-ngunull

Ocean freight Air Freight là gì?

A/F (Air Freight – cước): cước vận chuyển đường hàng không. S/F hoặc O/F (sea freight hoặc ocean freight – cước biển): cước vận chuyển đường biển. FCL freight: cước biển hàng nguyên container. LCL freight: cước biển hàng ghép (lẻ).nullMỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN TRONG CÁC BÁO GIÁ DỊCH VỤ ...www.asl-corp.com.vn › tin-tuc › noi-bo › mot-so-thuat-ngu-co-ban-trong-...null