Đoạn thơ gợi lên hình ảnh đất nước như thế nào

Hình tượng đất nước trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm

  • Dàn ý phân tích hình tượng đất nước trong hai bài thơ
  • Phân tích hình tượng đất nước trong hai bài thơ - Mẫu 1
  • Phân tích hình tượng đất nước trong hai bài thơ - Mẫu 2
  • Phân tích hình tượng đất nước trong hai bài thơ - Mẫu 3

Dàn ý phân tích hình tượng đất nước trong hai bài thơ

a. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình tượng đất nước trong hai bài thơ.

b. Thân bài

- Làm rõ đối tượng thứ nhất: Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

- Làm rõ đối tượng thứ 2: Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

- So sánh: Nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật

- Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ

- Nguyễn Đình Thi khởi đầu bài thơ bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp mùa thu.

- Đây là một quyết định khéo léo bởi vì trước kia mùa thu bao giờ cũng là thu thảm thu sầu còn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 trở đi thì mùa thu vui - mùa thu cách mạng, mùa thu khai sinh ra đất nước.

- Khởi đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp mùa thu giúp cho Nguyễn Đình Thi có được những suy tư về đất nước một cách tự nhiên và thoải mái hơn.

- Nguyễn Khoa Điềm khắc họa hình tượng đất nước mình bằng cách đặt hình tượng này trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ thể còn về sau là thời gian không gian trừu tượng.

- Đất nước được nhìn qua chiều dài của thời gian và mặt khác đất nước được xác định bởi những không gian có thể là những không gian nhỏ, không gian cụ thể và cũng có thể là những không gian mênh mông không gian trừu tượng trong lòng người.

Hình tượng đất nước sẽ rất hoàn thiện khi nó được đặt trong 2 mối liên hệ này.

* Còn khi xét về phương diện con nghệ thuật thì hình tượng đất nước trong 2 bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có khá nhiều nét tương đồng.

- Vì đây là hình tượng đất nước được khắc họa trong thơ ca mà hình tượng thơ lại là hình tượng cảm xúc, cho nên cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.

- Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau.

- Đấy là một đất nước vất vả đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép gai đâm nát trời chiều, với cái cảnh “bát cơm chan đầy… còn giằng khỏi miệng ta”. Tuy nhiên đất nước chúng ta còn là một đất nước anh hùng quật khởi và một cái đất nước quật cường đã khiến cho kẻ thù bất lực.

“Xiềng xích chúng bay

Lòng dân ta yêu nước thương nhà”

- Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại với quá khứ và tương lai. Từ điểm nhìn hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe những tiếng rì rầm trong lòng đất của quá khứ vọng về.

- Đấy là tiếng nói hình ảnh của đất nước chưa bao giờ khuất. Đồng thời cảm hứng thơ còn đưa Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn trước một nước Việt Nam từ trong máu lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa.

- Còn ở trong bài thơ đất nước của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại bộc lộ niềm tin sâu sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời.

- Để viết nên bài thơ đất nước của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng với một mật độ rất cao các chất liệu văn hóa dân gian. Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để viết nên những câu thơ của mình.

- Ông còn đưa vào bài thơ rất nhiều truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về những đóng góp lớn lao của nhân dân cho đất nước.

- Đó là những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp được ghi lại trong sử sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết. Đó còn là những đóng góp kiên nhẫn, bền bỉ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm

- Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.

- Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.

- Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm chứng minh: “đất nước này là đất nước của người dân”, mà tư tưởng cơ bản này đã chi phối toàn bộ bài thơ và nó quy định bút pháp, nó buộc Nguyễn Khoa Điềm phải chọn cái giải pháp đi từ cụ thể đến khái quát. Điều này là rất dễ giải thích bởi vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là trừu tượng. Để cho sáng tỏ nó chỉ có 1 cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể, những đóng góp của người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian… để rồi từ rất nhiều hình ảnh cụ thể ấy tư tưởng đất nước của người dân mới được làm sáng tỏ.

Lí giải sự khác biệt:

Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện

- Bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học.

Do sự khác biệt về phong cách

- Thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học. Còn thơ Nguyễn Khoa Điềm thường viết về cuộc đấu tranh cách mạng.

- Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên cường. Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nước trong những năm chống Mĩ.

Về phương diện bố cục:

- Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đất nước đều chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau.

- Bài đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tư cả tác giả đối với đất nước.

- Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.

c. Kết bài

- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.

- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

Hình ảnh đất nước trong 9 câu thơ đầu Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

THPT Sóc Trăng Send an email

0 8 phút

Dưới đây THPT Sóc Trăng xin gởi tới các em học sinh tham khảo hướng dẫn cảm nhận hình ảnh đất nước trong 9 câuthơ đầu của bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

Nội dung

Bài viết gần đây

  • Đoạn thơ gợi lên hình ảnh đất nước như thế nào

    Phân tích Vợ nhặt của Kim Lân (3 mẫu hay nhất)

  • Đoạn thơ gợi lên hình ảnh đất nước như thế nào

    Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt (Kim Lân)

  • Nghị luận Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn | Văn mẫu 12

  • Đoạn thơ gợi lên hình ảnh đất nước như thế nào

    Phân tích nhân vật cụ Mết trong tác phẩm Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

  • 1 Đề tuyển sinh
  • 2 Gợi ý làm bài

Đề tuyển sinh

Bài “Đất Nước” trong chương V trích trường ca “Mặt Đường Khát Vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có đoạn viết:

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Bạn đang xem: Hình ảnh đất nước trong 9 câu thơ đầu Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”

mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…”

(trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)

Anh (chị) phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ hình ảnh Đất Nước qua sự cảm nhận của tác giả.

Gợi ý làm bài

I. PHẦN GIỚI THIỆU

Đất Nước là nguồn cảm hứng vô tận của người nghệ sĩ qua mọi thời đại, là đề tài muôn thuở của thi nhân. Làm sao chúng ta quên được hình ảnh Đất Nước trong hồn thơ Tây Tiến của Quang Dũng tiêu biểu những chàng trai ra đi cứu nước, sẵn sàng hi sinh, chịu đựng mọi gian khổ để giành lại tự do độc lập cho dân tộc. Nhớ về hình ảnh Đất Nước trong hồn thơ Việt Bắc của Tố Hữu – tinh thần đoàn kết của dân tộc với Kinh, Thượng một nhà, ngược xuôi cùng hướng về cuộc kháng chiến để làm nên chiến thắng với hình ảnh: Thương nhau chia củ sắn lùi. Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”. Hôm nay chúng lại tìm về hình ảnh Đất Nước trong hồn thơ của Nguyễn Khoa Điềm thuộc chương V trích trường ca “Mặt đường khát vọng” với một cảm nhận rất mới, một cái nhìn mới về hình ảnh Đất Nước qua đoạn thơ sau:

“Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có rồi.

…… ……

Đất Nước có từ ngày đó…”

(trích “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm)

Hãy đi sâu từ những vần thơ giàu tính tự sự, giàu hình ảnh tiêu biểu để thấy rõ hình ảnh Đất Nước qua sự cảm nhận của thi nhân.

Xem thêm:mở bài Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)

II. PHẦN TRỌNG TÂM

Đất Nước là sự kết hợp những giá trị vật chất hữu hình cùng những giá trị tinh thần vô hình.

1. Hình ảnh miếng trầu: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận về hình ảnh Đất Nước không phải là những cái gì xa xôi, rộng lớn mà những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống con người, ăn sâu vào máu thịt của mỗi người, mỗi gia đình từ bao đời nay. Với tiếng gọi: “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Hình ảnh miếng trầu, một vật thể nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi gia đình mà lời người xưa từng nói: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, ngoài việc giao tiếp từ miếng trầu, hình ảnh ấy tượng trưng cho cùng giỗ, lễ hội, hôn nhân là phong tục tập quán của nhân dân ta, làm nên nét đẹp văn hóa của dân tộc, tô đậm sự giàu đẹp cho Đất Nước. Từ hình ảnh miếng – ngoài giá trị hữu hình, ta liên tưởng đến truyện cổ tích “Trầu Cau” nhằm ngợi tình huynh đệ, nghĩa anh em và lòng thủy chung trong tình nghĩa vợ C là nét đẹp đạo lí Việt Nam cũng là nét đẹp văn hóa cho Đất Nước. 910

2. Hình ảnh cây tre:

Với tiếng gọi: “Biết trồng tre mà đợi ngày thành chúng ta liên tưởng lời thơ của Nguyễn Khoa Điềm với thị ảnh: “Đất Nước lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”, quả thật, cây tre là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống của người dân quê Việt Nam. Nói về cây tre chúng ta lại nhớ đến lũy tre làng, bao bọc cả thôn xóm, ôm ấp một tình quê. Tre từng che mưa, chắn nắng trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên, chống đỡ từ làn tên mũi đạn của quân thù như “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. Nói đến tre là dụng cụ thô sơ gắn chặt vào đời sống của người dân quê Việt Nam từ cái rổ, cái rá, cái lờ bắt cá … là dụng cụ thiết thực cho đời sống con người và nói đến cây tre qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cây tre có khác gì một chàng dũng sĩ, một chiến sĩ đồng hành trong chiến đấu: “Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”. Quả thật, dân tộc ta từng vận dụng cây tre tiếp tục trường kì kháng chiến chống xâm lăng vì: “Biết trồng tre mà đợi ngày thành gậy. Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. Và nói đến cây tre, ngoài vẻ đẹp hữu hình, cây tre còn mang nét đẹp vô hình, đưa chúng ta liên tưởng về truyền thuyết Thánh Gióng từng nhổ tre bên đường đánh tan quân giặc n, biểu tượng sức mạnh quật cường của một dân tộc không bao giờ khuất phục, không bao giờ chịu mất nước, chịu làm nô lệ.

3. Hình ảnh búi tóc:

Tiếng gọi: “Tóc mẹ thì bới sau đầu” vẫn là hình ảnh thân thương, quen thuộc, gần gũi trong đời sống, phong cách của người phụ nữ Việt Nam, người mẹ Việt Nam làm nên nét duyên dáng Việt Nam, nét đẹp văn hóa Việt nam. Nói đến “búi tóc” là nói về phong tục của người u Lạc thuở xa xưa và cho đến hôm nay, hình ảnh ấy, búi tóc ấy vẫn ăn sâu vào tâm hồn và đời sống của người phụ nữ Việt Nam, người mẹ Việt Nam. Nói đến “búi tóc” mà người đời thường gọi là “búi tóc củ hành” tượng trưng vẻ đẹp về công, dung, ngôn, hạnh và lòng thủy chung của người vợ đã có chồng là nét đẹp truyền thống, đạo lí làm nên nét đẹp văn hóa cho Đất Nước.

4. Hình ảnh gừng cay muối mặn: Tiếng gọi: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” thể hiện một vẻ đẹp như thấm sâu vào máu thịt của con người. Nhớ đến gừng đến muối là những vật thể, những gia vị, không bao giờ thiếu trong mỗi bữa ăn của gia đình Việt, nó mang lại hương vị đậm đà về đời sống ẩm thực của nhân dân ta từ bao đời. Nói đến “gừng” nghìn đời vẫn cay, nói đến “muối” bao đời vẫn mặn là nguyên lí bất biến không bao giờ thay đổi cũng là quy luật tự nhiên của sự vật của tạo hóa. Từ vẻ đẹp ấy, nhà thơ muốn nói đến quy luật tình cảm của con người ở đây là, ông bà, cha mẹ, vợ chồng sẽ không bao giờ thay đổi, là thể hiện lòng thủy chung làm nền tảng vững chắc cho hạnh phúc gia đình, phát triển xã hội đem lại sự giàu đẹp cho Đất Nước mà ca dao Việt Nam, đã từng dặn dò nhắc nhở: “Tay bưng chén muối đĩa gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” hay “Anh ơi, qua ngọt đã từng, Gừng cay muối mặn xin đừng phụ nhau”.

5. Hình ảnh cái kèo, cái cột: Tiếp đến với tiếng gọi: “cái kèo, cái cột thành thành têm”. Phải chăng “cái kèo, cái cột” cũng thành tên Đất Nước ư! Lời thơ đưa ta quay về cuộc sống thời kì nguyên sơ, ông cha ta chưa ý thức về cuộc sống cộng đồng, về môi trường, gia đình, ông cha ta đã sống như những kẻ du mục rày đây

mai đó. Rồi theo bước đi của thời gian, ý thức con người phát triển, khi biết con chim có cái tổ, con người phải có mái nhà để che mưa tránh nắng, an cư lạcnghiệp rồi ông cha ta đi đến tận rừng sâu, núi cao tìm những loại gỗ tốt, mang về đẽo, gọt, đặt cho cái tên riêng “cái bèo, cái cột” chính là điểm tựa chỗ dựa vững chắc của một mái nhà hình thành một gia đình hướng đến đời sống cộng đồng xây dựng đất nước.

6. Hình ảnh hạt gạo: Hình ảnh còn lại chúng ta bắt gặp trong hồn thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm với tiếng gọi: “Hạt gạo phải một nắng tay, giã, giần, sàng”. Lời thơ miêu tả một hình ảnh tiêu biểu, cụ thể rất quen thuộc, ăn sâu trong máu thịt của mỗi con người đó là hạt gạo, đưa chúng nghĩ ngay đến cây lúa là hình bóng của quê hương, vì dân tộc ta từ bao đời nay vẫn là “nền nông nghiệp lúa nước”. Cây lúa là đặc sản chính của quê hương của dân tộc mà lời người xưa có nói: “Có thực mới vực được đạo”. Vậy “thực” ở đây là gì? là hạt gạo là mạch sống hơi thở máu thịt của mỗi con người. Chính ca dao Việt Nam từng thầm thì nhắc nhở: “Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang. Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu” hay: “Ai ơi, bưng bát cơm dày. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần” càng gợi cho chúng ta thấy rõ, giá trị của hạt gạo trong đời sống con người thật vô cùng đáng quý. Đặc biệt, hàng loạt động từ mạnh gợi hình “xay, giã, giần, sàng” đưa chúng ta liên tưởng hạt gạo trong quá trình thai tác của con người, nó phải trải qua nhiều công đoạn khi: “Gạo đem vào giã bao đau đớn. Gạo giã xong rồi trắng tựa bông” đó chính là mạch sống, hơi thở của nhân dân ta, dân tộc ta trong xây dựng và bảo vệ Đất Nước và thấy được sự lao động cần cù của người nông dân Việt Nam chịu thương, chịu khó góp phần đem lại sự vững mạnh cho Đất Nước.

– Mở rộng: Để thấy rõ tầm quan trọng của hạt gạo đối với con người và cả một dân tộc. Ta làm sao quên được nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử Việt Nam năm 1945 (Ất Dậu) từ Quảng Trị đến Lạng Sơn hơn hai triệu đồng bào ta chết vì đói. Hậu quả thảm khốc ấy của dân tộc, là do thủ đoạn thâm độc của bọn Phát xít Nhật, chúng bắt người nông dân nhổ cây lúa trồng cây đay, cuối cùng là nạn đói đã giết chết hơn hai triệu con người Việt Nam trong đau đớn, căm hận, ngậm ngùi đối với bọn phát xít và thấy rõ giá trị quan trọng đáng quý của hạt gạo đối với dân tộc thật vô cùng.

Tài liệu văn mẫu em cần tham khảo thêm:Cảm nhận 9 câu thơ đầu của bài thơ Đất nước

III. PHẦN KẾT BÀI

1. Về nghệ thuật: Đoạn thơ giàu tính tự sự, giàu chất suy tưởng với những hình ảnh tiêu biểu chọn lọc, nhịp thơ liền mạch kết hợp những biện pháp tu đặc sắc (ẩn dụ, so sánh, tượng trưng).

2. Về nội dung: Nhà thơ khắc họa hình tượng của Đất Nước là sự kết hợp hài hòa từ những giá trị vật chất hữu hình, gần gũi, quen thuộc hòa cùng những giá trị tinh thần vô hình mãi mãi ăn sâu trong máu thịt của mỗi người dân Việt. Quả thật, hình ảnh Đất Nước rất gần gũi, thân thương, gắn kết trong mỗi con người chúng ta, từ đó, chúng ta phải ra sức yêu thương, giữ gìn, bảo vệ tài sản quý báu ấy vì nó đã làm nên Đất Nước.

(Nguồn: Trích Bí quyết thi đậu THPT Quốc gia môn Văn – NXB Đại học quốc gia Hà Nội)

Xem thêm:Sơ đồ tư duy Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm

Làm sáng tỏ hình ảnh Đất Nước qua sự cảm nhận của tác giả trong 9 câu thơ đầu: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Tags

Ngữ Văn lớp 12 Văn mẫu lớp 12 Văn mẫu lớp 12 Tập 1

THPT Sóc Trăng Send an email

0 8 phút

Những chi tiết (hình ảnh, màu sắc, âm thanh) nào gợi lên bức tranh mùa xuân của thiên nhiên, đất nước? Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Từng giọt long lanh rơi…” trong khổ thơ đầu?

Đoạn thơ gợi cho em những cảm nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người?

I. Dàn ýCảm nhận bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm

2. Thân bài

a. Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của tác giả:
- Tín hiệu gợi lên mùa thu là những hình ảnh "sáng mát trong", "hương cốm mới" => gợi lên hình ảnh mùa thu đặc trưng của Hà Nội.
- Hình ảnh mùa thu trong hoài niệm: một mùa thu với những cảnh đẹp nhưng buồn.

b. Hình ảnh mùa thu nơi chiến khu cùng sự chuyển biến tâm trạng của tác giả:
- Mở đầu là câu thơ khẳng định "Mùa thu ...rồi" : niềm vui, niềm phấn khởi trước cuộc sống đổi mới.
- "Tôi đứng nghe vui...đồi" : Ba động từ liên tiếp trong cùng một câu thơ thể hiện một sự chú ý tuyệt đối, tập trung cao độ hướng về đất nước, niềm vui.
- Hình ảnh "rừng tre" : Biểu hiện cho con người Việt Nam, cho những truyền thống của dân tộc ta (so sánh với thơ Nguyễn Duy).
- "Phấp phới" : vốn là từ để chỉ những thứ nhẹ nhàng, mềm và mỏng, có thể bay trong gió nhưng tác giả đã sử dụng cho "rừng tre" : thể hiện một niềm vui sướng tột độ, phấn khởi vô cùng của con người Việt Nam.
- Hình ảnh "trời thu, trong biếc": hình ảnh của bầu trời thu với màu xanh biêng biếc, màu xanh của hy vọng, của niêm vui, hạnh phúc với tiếng cười của những con người được làm chủ quê hương của mình.
- Những câu thơ tiếp theo, nhà thơ khẳng định niềm tự hào tự tôn dân tộc, tự hào về đất nước đẹp tươi, giàu có của mình.

c. Hình ảnh đất nước trong những năm tháng chiến tranh cùng niềm tự hào về truyền thống của cha ông :
- Nhà thơ tự hào về truyền thống của cha ông "Nước chúng ta ...nói về!" : Những con người Việt Nam từ lớp này tới lớp khác, luôn đứng lên giành lấy tự do và độc lập cho dân tộc => nhắc nhở chúng ta về đạo lý "Uống nước nhớ nguồn".
- Hình ảnh của đất nước trong những năm tháng chiến tranh :
+ Hình ảnh "dây thép...chiều", hay "những cánh đồng ...máu" : Hình ảnh đau thương, khốc liệt của chiến tranh.
+ Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa : cho thấy sự bi phẫn, đau đớn đến nghẹn ngào.
+ Hình ảnh những người chiến sĩ hành quân được thi vị hóa với hình ảnh "nhớ mắt ...yêu"=> Ở đây tình yêu đôi lứa đã hòa chung với tình yêu của đất nước, trở thành nguồn động lực để chiến đấu vì Tổ quốc (so sánh với thơ Quang Dũng).
- Tác giả còn dùng một đoạn thơ để nhấn mạnh sự tàn ác của kẻ thù bằng cách liệt kê một loạt những tội ác của kẻ thù.
=> Tác giả sử dụng những hình ảnh tương phản để làm nổi bật lên phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam, đồng thời khẳng định tình yêu nước, yêu hòa bình của dân tộc ta "Xiềng xích ...thương nhà!"

d. Hình ảnh đất nước trong niềm vui xây dựng xã hội và khát vọng hướng tới tương lai :
- Hình ảnh đất nước với tiếng kèn gọi quân với những làn khói nhà máy bay trong gió =>gợi lên công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.
- Động từ "ôm đất nước": bao trọn tình yêu to lớn dành cho những con người Việt Nam, ôm trọn những đau thương để giờ đây những con người ấy trở nên bất khuất, anh hùng.
=> Niềm vui, niềm tự hào khi dân tộc ta đi lên đổi mới từ những đau thương, phát triển, xây dựng đất nước.

e. Kết luận chung :
- Nội dung : Miêu tả về đất nước từ những năm tháng còn chiến tranh, đau thương cho tới khi chúng ta chiến thắng, hướng tới tương lai.
- Nghệ thuật :
+ Hình ảnh thơ đẹp, giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ, được lồng trong tình yêu nước.
+ Lời thơ chan chứa tình yêu, niềm tự hào dân tộc.
+ Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn.

3. Kết bài :

- Khẳng định lại vấn đề.

Tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước được thể hiện như thế nào trong văn bản? Hãy chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh...

Soạn bài Việt Nam quê hương ta . Trả lời câu 5 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi.Tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước được thể hiện như thế nào trong văn bản? Hãy chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện trực tiếp tình cảm ấy

Trả lời:Tác giả đã thể hiện sự tự hào về đất nước, quê hương qua những khung cảnh thiên nhiên và văn hoá, con người như (mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn, Quê hương biết mấy thân yêu), sự đồng cảm với những vất vả, hi sinh của người dân (bao nhiêu đời đã chịu nhiều đau thương, mặt người vất vả in sâu). Qua đó thể hiện tình cảm yêu mến, quý trọng với dân tộc.


    Bài học:
  • Bài 3: Vẻ Đẹp Quê Hương (Chân trời sáng tạo)
  • Soạn bài Việt Nam quê hương ta (Chân trời sáng tạo)

    Chuyên mục:
  • Lớp 6
  • Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo



Bài trướcTìm và nêu tác dụng của hình ảnh, từ ngữ đặc sắc được dùng để khắc hoạ vẻ đẹp của con người Việt Nam trong đoạn thơ còn lại

Bài tiếp theoVăn bản gợi cho em suy nghĩ và cảm xúc gì về con người và cảnh sắc quê hương?