Đơn vị tính mật độ dân số là gì

wikiHow là một trang "wiki", nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, 10 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian.

Có được trích dẫn trong bài viết này mà bạn có thể xem tại cuối trang.

Bài viết này đã được xem 254.678 lần.

Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau: Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.

  1. Tìm ra đường ranh giới của khu vực bạn muốn biết mật độ dân số. Nhưng vì sao bạn phải có số liệu này? Có thể bạn muốn biết mật độ dân số của nước mình, của thành phố hay khu dân cư xung quanh, khi đó bạn cần tính được diện tích của khu vực đó theo mét hay kilômét vuông.
    • Rất may là những khu vực như vậy thường đã được người khác đo đạc và khảo sát. Bạn có thể tìm trong số liệu thống kê dân số, từ điển bách khoa toàn thư hay trên internet.
    • Xác định xem khu vực đó có ranh giới đã được xác định chưa. Nếu chưa xác định bạn phải tự mình thực hiện. Ví dụ, một khu dân cư có thể chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, khi đó bạn phải tự vẽ ra ranh giới.
  2. Bạn phải tìm số liệu mới nhất về số người sống trong khu vực này. Bắt đầu bằng việc tìm kiếm trên internet, giả sử chúng ta tìm số dân của thành phố Hồ Chí Minh. Tìm dữ liệu thống kê dân số gần đây nhất để có con số tương đối chính xác. Nếu muốn tìm số dân của một quốc gia thì cuốn CIA World Factbook cho số liệu chính xác nhất.
    • Nếu muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình đếm số người ở đó. Ví dụ như số người trong một khu đô thị thông thường hay số lượng chó đang sống trong khu phố nơi bạn ở. Cố gắng tìm số liệu chính xác nhất có thể.
  3. Nếu bạn định so sánh hai khu vực với nhau thì các con số phải dùng chung đơn vị đo. Ví dụ, một nước có diện tích theo dặm vuông và nước còn lại theo km vuông, bạn phải đổi diện tích của chúng ra cùng đơn vị là dặm hay km vuông.
    • Để chuyển đổi đơn vị giữa hệ inch và mét, bạn vào trang http://www.metric-conversions.org. Quảng cáo
  1. Để tính mật độ dân số bạn phải chia số dân cho diện tích. Như vậy ta có công thức là Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất.
    • Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ. Tuy nhiên, hầu hết các tính toán dùng cho mục đích nhân khẩu học hay có tính chuyên môn đều phải sử dụng kilômét vuông.
    • Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.
  2. Bây giờ thì bạn đã biết số dân và diện tích mặt đất của khu vực cần tính. Ví dụ, nếu thành phố Hồ Chí Minh có 8.244.400 người với diện tích là 2095 kilômét vuông, bạn viết là 8.244.400/2095 kilômét vuông.
  3. Chia trên giấy bằng tay hay dùng máy tính cá nhân. Cụ thể trong ví dụ trên đây, ta lấy 8.244.400 chia cho 2095 sẽ có mật độ dân số là 3.935 người/kilômét vuông. Quảng cáo
  • So sánh dữ liệu của nhiều khu vực và sử dụng các số liệu mật độ tương phản để đưa ra nhận định về những nơi này. Ví dụ, nếu tỉnh Tây Ninh có 1.112.000 người trên diện tich 4.035 km vuông, mật độ dân số sẽ là 275 người/km vuông. Bạn có thể thấy mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh cao hơn hẳn Tây Ninh. Từ khác biệt rất lớn như vậy bạn suy ra được các kết luận gì về hai tỉnh đó.
  • Cho dù bạn tính được mật độ dân số của cả thành phố lớn thì kết quả đó cũng không nói được gì nhiều về sự khác biệt giữa hai thị trấn trong thành phố. Bạn phải tính mật độ cụ thể của một khu vực nào đó nếu muốn hiểu về nó.
  • Tính mức tăng trưởng dân số dự kiến của một khu vực, sau đó so sánh mật độ dân số hiện tại với mật độ dự kiến trong tương lai. Bạn có thể tìm dữ liệu thống kê dân số trong quá khứ và so sánh mật độ thời kỳ đó với số liệu hiện tại. Cố gắng tìm hiểu vì sao nơi đó thay đổi và sẽ thay đổi như thế nào.
  • Cách tính mật độ dân số trên đây quá đơn giản và dễ hiểu, nhưng nó không thể tiết lộ nhiều chi tiết tinh tế khó nhận thấy của một khu vực. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ và loại khu vực bạn đang xem xét. Đôi khi công thức đó phản ánh chính xác hơn về những khu vực nhỏ có dân cư đông đúc so với khu vực rộng lớn có cả đất hoang.
  • Giả sử bạn tính mật độ dân số của một đất nước có rất nhiều đất bỏ trống và rừng rậm, trong khi đó cũng có một thành phố rộng lớn. Mật độ dân số tổng thể của cả nước không thể cho bạn biết chính xác về mật độ của thành phố, là nơi thật sự có người sinh sống.
  • Nhớ rằng mật độ dân số chỉ là một giá trị trung bình. Nó không có sự tương quan chính xác với số dân của một khu vực. Lý do gây ra sự thiếu chính xác đó là gì? Bạn thử tính mật độ của một khu vực nhỏ hơn nằm trong khu vực vừa tính ban đầu.

Đưa ra dự đoán về một khu vực nào đó khi bạn biết thế nào là mật độ dân số cao và thế nào là thấp. Ví dụ, khu vực có mật độ dân số cao thường có tỷ lệ tội phạm cao và giá thành nhà đất, hàng hóa đắt đỏ. Nơi có mật độ thấp thường chủ yếu phát triển nông nghiệp, có nhiều đất trống và khu vực hoang dã. Tùy thuộc vào mục đích đánh giá mà bạn sẽ rút ra các kết luận khác nhau về một khu vực. Nói chung dữ liệu này hàm chứa nhiều nội dung sâu sắc.

Câu 7 cho biết công thức tính mật độ dân số đơn vị tính mật độ dân số là gì?

Mật độ dân số = Số dân/ Diện tích đất - Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ. - Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

Làm sao tính mật độ dân số?

Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.

Mật độ dân số là gì lớp 10?

Theo Tổng cục Thống kê, có thể hiểu mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một km2 diện tích lãnh thổ. Trong đó, có thể tính mật độ dân số cho toàn quốc hoặc cho riêng từng vùng (nông thôn, thành thị…), từng tỉnh, từng huyện, xã…

Đơn vị của dân số là gì?

trong đó: D là số dân thường trú của lãnh thổ, S là diện tích lãnh thổ. Đơn vị thường dùng để đo mật độ dân số là người/km2 hoặc người/ha. Mật độ dân số càng lớn nói lên mức độ tập trung dân cư càng cao và ngược lại.