Xem bài viết này để nắm rõ nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT), công thức giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ… Show Nội dung chính: I. Căn cứ pháp lý
II. Giá tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là gì?1. Tại sao phải xác định thuế GTGT? Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT?1.1. Tại sao phải xác định thuế giá trị gia tăng? Mỗi cơ sở kinh doanh sẽ có các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau tương ứng với các loại hàng hóa dịch vụ xuất bán khác nhau. Ngoài các hoạt động mua bán hàng thông thường, còn có các hoạt động khác như: nhập khẩu hàng, xuất tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, chuyển nhượng bất động sản… Doanh nghiệp cần xác định giá tính thuế GTGT cho các hoạt động này từ đó xác định thuế GTGT đầu ra tại đơn vị. 1.2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT
Xem thêm: Cách tính thuế GTGT. 2. Công thức giá tính thuế GTGT trong các trường hợp cụ thể2.1. Trường hợp với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở tổ chức sản xuất, kinh doanh bán ra Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá chưa bao gồm thuế GTGT, khi đó:
2.2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cơ sở tổ chức dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xác định theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh các hoạt động. Ngoại trừ trường hợp biếu, tặng giấy mời (ghi rõ không thu tiền) xem các buổi biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thời trang… đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì áp dụng giá tính thuế GTGT bằng 0. Tuy nhiên, nếu cơ sở tổ chức có hành vi gian lận, thu tiền đối với số lượng giấy mời (đã ghi rõ không thu tiền) thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Ví dụ: Doanh nghiệp A mua 50 giỏ quà mang biếu tặng khách hàng, giá 1 giỏ quà là 200.000 đồng/kg thì khi tặng khách hàng công ty A xuất hóa đơn với giá tính thuế GTGT là 2.000.000 đồng. 2.3. Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở tổ chức kinh doanh dùng để tiêu dùng nội bộ Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT được xác định tương ứng với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, máy tính… đã sử dụng 10 chiếc máy tính cho các bộ phận trong tổ chức để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 10 máy tính dùng nội bộ này. 2.4 Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích khuyến mại đáp ứng đủ theo quy định của pháp luật về thương mại Trong trường hợp này, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Nếu không đáp ứng đủ điều kiện khuyến mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Một số hình thức khuyến mại phổ biến được quy định cụ thể như sau:
2.5. Trường hợp cơ sở tổ chức cho thuê tài sản như: nhà, văn phòng, kho xưởng, bến bãi, phương tiện vận chuyển máy móc thiết bị Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT. 2.6. Trường hợp bán hàng hóa theo phương thức trả góp, trả chậm Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá bán trả một lần chưa bao gồm thuế và không bao gồm các khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh về sản phẩm là ô tô, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT của một chiếc ô tô X tại cơ sở là 550.000.000 đồng/xe (trong đó giá bán xe là 500.000.000 đồng, lãi trả góp 50.000.000 đồng) thì giá tính thuế GTGT là: 500.000.000 đồng. 2.7. Trường hợp gia công hàng hóa Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa gồm thuế GTGT, trong đó đã tính tiền công, chi phí nhiên liệu, động lực, vật liệu và chi phí khác phục vụ quá trình gia công hàng hóa. 2.8. Trường hợp xây dựng, lắp đặt Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá công trình, hạng mục công trình... thực hiện bàn giao chưa gồm thuế GTGT, trong đó:
Ví dụ: Doanh nghiệp xây dựng A nhận thầu xây dựng công trình bao thầu trọn gói cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa thuế GTGT là 1 tỷ đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 700 triệu đồng, khi đó, giá tính thuế GTGT là tổng giá thanh toán tương ứng 1 tỷ đồng. 2.9. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản Đối với trường hợp này, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ khi tính thuế GTGT, trong đó:
Ví dụ: Tháng 1/2021, công ty A nhận chuyển nhượng 500m2 đất kèm theo nhà kho trên đất của cá nhân B với giá trị 20 tỷ đồng, tuy nhiên không có đủ hồ sơ giấy tờ xác minh giá đất tại thời điểm chuyển nhượng. Đến tháng 4/2021 công ty A chuyển nhượng 500m2 này kèm nhà kho trên đất với trị giá 25 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm tháng 1/2021 nhận chuyển nhượng. 2.10. Trường hợp cơ sở tổ chức kinh doanh hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng Giá tính thuế GTGT đối với trường hợp này là tiền công, tiền hoa hồng thu được chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. 2.11. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT như: tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… Đối với trường hợp này, giá tính thuế xác định từ giá đã có thuế theo công thức như sau: Giá chưa có thuế GTGT \= Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) 2.12. Trường hợp dịch vụ ngành điện của các nhà máy thủy điện kê khai hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó, nếu chưa thể xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì xác định theo giá tạm tính của Tập đoàn Điện lực thông báo, tuy nhiên không được thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Sau khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã xác định được giá chính thức. Hạn xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất là ngày 31/3 năm sau liền kề. 2.13. Trường hợp dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược Số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách theo công thức sau: Giá tính thuế \= Số tiền thu được 1 + thuế suất 2.14. Trường hợp dịch vụ vận tải, bốc xếp Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT không phân biệt cơ sở kinh doanh trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê từ bên khác. 2.15. Trường hợp dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói gồm: ăn, ở, đi lại Trong trường hợp này, giá trọn gói được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT. Nếu giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi phí cho vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan cùng một số khoản chi khác… thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá tính thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng mua vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định. Công thức xác định giá tính thuế GTGT: Giá tính thuế \= Giá trọn gói 1 + thuế suất 2.16. Trường hợp dịch vụ cầm đồ Số tiền phải thu từ dịch vụ này gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác có phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT. Công thức xác định giá tính thuế GTGT: Giá tính thuế \= Số tiền phải thu 1 + thuế suất 2.17. Trường hợp sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá in bìa) được quy định cụ thể theo Luật xuất bản Trong trường hợp này, giá bán sách được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Nếu giá bán ra không theo giá in trên bìa thì giá tính thuế GTGT xác định dựa trên giá bán ra. 2.18. Trường hợp hoạt động in Giá tính thuế là tiền công in, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế được xác định bao gồm cả tiền giấy. 2.19. Trường hợp dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng Giá tính thuế GTGT xác định là giá tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa tính trừ khoản phí tốn) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được chưa gồm thuế GTGT. 2.20. Trường hợp mua dịch vụ (bao gồm mua dịch vụ gắn với hoạt động bán hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân định cư tại nước ngoài (thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam) Đối với trường hợp này, giá tính thuế xác định là giá thanh toán ghi trong hợp đồng dịch vụ chưa gồm thuế GTGT. 2.21. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá bán đã đăng ký chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, trong đó:
III. Một số câu hỏi thường gặp khi xác định giá tính thuế GTGT1. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như nào? Thời điểm tính thuế GTGT đối với đơn vị kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ xác định khi đơn vị chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ không phân biệt cơ sở tổ chức kinh doanh đã thu được tiền từ khách hàng hay chưa. 2. Doanh nghiệp kinh doanh muốn áp dụng giá tính thuế GTGT là giá đã theo hình thức khuyến mại của đơn vị thì cần đăng ký như thế nào? |