Hướng dẫn thi hành bộ luật dân sự năm 2023 năm 2024

Điều 8 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP đã liệt kê các loại tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm:

- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm.

- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.

- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ.

- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Trong khi hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP, tài sản bảo đảm được quy định là "tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch".

Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP cũng quy định: Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

Căn cứ Điều 22 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, đối với hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Các trường hợp còn lại thì hợp đồng bảo đảm có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.

Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

Về hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba, biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.

* Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

Nếu không thuộc trường hợp trên thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

"Nắm giữ tài sản bảo đảm" là việc bên nhận bảo đảm trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.

* Trường hợp tài sản bảo đảm (thuộc một trong các biện pháp bảo đảm: Cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược) được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:

- Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm.

- Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc bên ký cược.

- Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược.

* Hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.

Xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai

Theo Điều 49 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, quy định chung khi xử lý tài sản bảo đảm là việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan.

Đối với tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai, việc xử lý tài sản thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, thỏa thuận này có thể có các nội dung sau đây:

- Trường hợp tài sản bảo đảm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định của pháp luật thì bên nhận bảo đảm có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng khác về xác lập quyền đối với tài sản hình thành trong tương lai, nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bán tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp tài sản bảo đảm đã hình thành và bên bảo đảm đã xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thì bên nhận bảo đảm có thể nhận chính tài sản này để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc xử lý theo quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm đối với tài sản hiện có.

Lưu ý, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021. Tuy nhiên, hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm được xác lập, thực hiện trước ngày 15/5/2021 thì vẫn áp dụng Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP.

Hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm được xác lập trước ngày 15/5/2021 mà chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện có nội dung khác với quy định của Nghị định số 21/2021/NĐ-CP thì các bên có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm phù hợp với Nghị định số 21/2021/NĐ-CP và để áp dụng quy định của Nghị định này.