Cách hạch toán Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp 1. Nguyên tắc kế toán
Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Nguồn: internet Bạn đọc có gửi câu hỏi về Bộ Tài chính với nội dung: "Trường Cao đẳng Kinh tế (là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên) hiện nay phaỉI áp dụng theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập hay Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập? Cụ thể, với việc trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi?" Giải đáp vướng mắc trên, Bộ Tài chính cho biết, theo Công văn số 4842/BTC-HCSN ngày 27/4/2018 của Bộ Tài chính, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa thể thao và du lịch; thông tin truyền thông, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ cho đến khi Chính phủ ban hành quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập từng lĩnh vực và có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Nghị định mới. Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Theo đó, việc trích lập quỹ khen thướng và quỹ phúc lợi đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. HƯỚNG DẪN TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG, QUỸ PHÚC LỢI NĂM 2005 VÀ NĂM 2006 CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC CÓ ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 409/VPCP-KTTH ngày 22/01/2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005, năm 2006 của công ty nhà nước có điều kiện đặc thù như sau: 1. Đối tượng áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho các đối tượng sau:
2. Phạm vi áp dụng: Thông tư này được áp dụng trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005 và năm 2006 cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Thông tư này. 3. Nội dung cơ chế: Công ty nhà nước quy định tại điểm 1 Thông tư này được trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như sau:
4. Nguồn để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi:
5. Trình tự bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi: 5.1. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005:
5.2. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2006: việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2006 cũng được thực hiện theo trình tự quy định tại điểm 5.1 nêu trên. 6. Chế độ báo cáo:
7. Điều khoản thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các công ty phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./. Nơi gửi: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; - Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà Công ty … BÁO CÁO PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG, QUỸ PHÚC LỢI Năm …. (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2007/TT-BTC ngày 08/02/2007 của Bộ Tài chính) Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Số tiền I Các chỉ tiêu 1 Tổng lợi nhuận thực hiện 2 Vốn nhà nước bình quân 3 Vốn huy động bình quân 4 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước + Năm trước (%) + Năm nay (%) 5 Số phải nộp ngân sách phát sinh + Năm trước + Năm nay 6 Tổng số lao động 7 Lương thực hiện bình quân/1 tháng/người II Phân phối theo Điều 27 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2 Trích Quỹ dự phòng tài chính 3 Trích quỹ chuyên ngành 4 Lợi nhuận được chia theo theo vốn nhà nước 5 Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động Trong đó: a - Quỹ đầu tư phát triển b - Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành c - Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi III Bổ sung phân phối hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi Trong đó: + Bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển + Bổ sung từ Lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước IV Tổng số hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích (IV = điểm 5c, mục II + mục III) Người lập biểu GIÁM ĐỐC (ký và ghi rõ họ, tên) (ký tên, đóng dấu) Ghi chú: + Vốn nhà nước bình quân trong năm bằng số dư vốn nhà nước đầu kỳ cộng số dư vốn nhà nước cuối kỳ chia 2. + Vốn công ty tự huy động bình quân trong năm tính bằng tổng số dư vốn huy động cuối mỗi quý chia cho 4 quý. |