Hướng dẫn trích lập quỹ phúc lợi của các trường

Cách hạch toán Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp

1. Nguyên tắc kế toán

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
    1. Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải theo chính sách tài chính hiện hành.
      Hướng dẫn trích lập quỹ phúc lợi của các trường
    2. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
    3. Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi. đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Nguồn: internet

Bạn đọc có gửi câu hỏi về Bộ Tài chính với nội dung: "Trường Cao đẳng Kinh tế (là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên) hiện nay phaỉI áp dụng theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập hay Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập? Cụ thể, với việc trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi?"

Giải đáp vướng mắc trên, Bộ Tài chính cho biết, theo Công văn số 4842/BTC-HCSN ngày 27/4/2018 của Bộ Tài chính, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa thể thao và du lịch; thông tin truyền thông, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ cho đến khi Chính phủ ban hành quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập từng lĩnh vực và có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Nghị định mới.

Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

Theo đó, việc trích lập quỹ khen thướng và quỹ phúc lợi đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

HƯỚNG DẪN TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG, QUỸ PHÚC LỢI NĂM 2005 VÀ NĂM 2006 CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC CÓ ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 409/VPCP-KTTH ngày 22/01/2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005, năm 2006 của công ty nhà nước có điều kiện đặc thù như sau:

1. Đối tượng áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho các đối tượng sau:

  1. Công ty nhà nước có đặc thù vốn nhà nước nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động.
  1. Công ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu gồm công ty đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu.
  1. Công ty nhà nước đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược; làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc...

2. Phạm vi áp dụng: Thông tư này được áp dụng trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005 và năm 2006 cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Thông tư này.

3. Nội dung cơ chế:

Công ty nhà nước quy định tại điểm 1 Thông tư này được trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như sau:

  1. Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương thực hiện nếu cả 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước.
  1. Được trích hai quỹ tối đa là 2 tháng lương thực hiện nếu một trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước hoặc số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước.
  1. Được trích hai quỹ bằng 1 tháng lương thực hiện nếu cả hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước và số nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước.

4. Nguồn để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi:

  1. Phần lợi nhuận phát sinh để trích quỹ đầu tư phát triển:
  1. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước.

5. Trình tự bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi:

5.1. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005:

  1. Dùng phần lợi nhuận phải trích lập quỹ đầu tư phát triển phát sinh năm 2005 theo quy định để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định tại tiết a, b, c điểm 3 Thông tư này.
  1. Nếu dùng hết nguồn để trích quỹ đầu tư phát triển mà chưa đạt mức tối đa hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định trên đây thì doanh nghiệp được dùng phần lợi nhuận phát sinh trong năm 2005 được chia theo vốn nhà nước tại doanh nghiệp để bổ sung hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Trường hợp phần lợi nhuận phát sinh năm 2005 được chia thuộc phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà chủ sở hữu các doanh nghiệp (Tổng công ty nhà nước đối với công ty thành viên, Bộ quản lý ngành hoặc UBND nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với công ty nhà nước độc lập) đã điều động về quỹ tập trung thì công ty nhà nước báo cáo chủ sở hữu xem xét quyết định.

5.2. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2006: việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2006 cũng được thực hiện theo trình tự quy định tại điểm 5.1 nêu trên.

6. Chế độ báo cáo:

  1. Công ty nhà nước quy định tại điểm 1 có trách nhiệm báo cáo kết quả phân phối lợi nhuận năm 2005 và năm 2006 gửi về Bộ, ngành, địa phương và Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Biểu mẫu báo cáo đính kèm theo Thông tư này.
  1. Giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo và gửi các tài liệu cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trước ngày 30/6/2007.

7. Điều khoản thi hành:

  1. Thông tư này áp dụng cho việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của năm tài chính 2005 và 2006. Các công ty nhà nước đã trích hoặc tạm trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của năm tài chính 2005 và 2006 được điều chỉnh theo quy định của Thông tư này. Nếu số đã trích hoặc tạm trích thấp hơn mức quy định của Thông tư này thì được trích bổ sung, nếu cao hơn thì phải trừ vào số trích của năm sau.
  1. Trường hợp mức trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo thông tư này thấp hơn mức trích lập theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thì công ty nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các công ty phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.

Nơi gửi: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; - Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

Công ty …

BÁO CÁO

PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG, QUỸ PHÚC LỢI

Năm ….

(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2007/TT-BTC ngày 08/02/2007 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Số tiền

I

Các chỉ tiêu

1

Tổng lợi nhuận thực hiện

2

Vốn nhà nước bình quân

3

Vốn huy động bình quân

4

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước

+ Năm trước (%)

+ Năm nay (%)

5

Số phải nộp ngân sách phát sinh

+ Năm trước

+ Năm nay

6

Tổng số lao động

7

Lương thực hiện bình quân/1 tháng/người

II

Phân phối theo Điều 27 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP

1

Thuế thu nhập doanh nghiệp

2

Trích Quỹ dự phòng tài chính

3

Trích quỹ chuyên ngành

4

Lợi nhuận được chia theo theo vốn nhà nước

5

Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động

Trong đó:

a

- Quỹ đầu tư phát triển

b

- Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành

c

- Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

III

Bổ sung phân phối hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

Trong đó:

+ Bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển

+ Bổ sung từ Lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước

IV

Tổng số hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích

(IV = điểm 5c, mục II + mục III)

Người lập biểu

GIÁM ĐỐC

(ký và ghi rõ họ, tên)

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

+ Vốn nhà nước bình quân trong năm bằng số dư vốn nhà nước đầu kỳ cộng số dư vốn nhà nước cuối kỳ chia 2.

+ Vốn công ty tự huy động bình quân trong năm tính bằng tổng số dư vốn huy động cuối mỗi quý chia cho 4 quý.