Câu hỏi nghi vấn là các câu được sử dụng để đặt câu hỏi. Chúng thường bắt đầu bằng một động từ hoặc động từ trợ giúp, tiếp theo là chủ ngữ và sau đó là phần còn lại của câu, kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Show Ví dụ:
Các loại câu hỏi nghi vấnCâu hỏi Có – Không (Yes – No questions)Là câu hỏi có thể được trả lời bằng Yes – No (Có – Không). Ví dụ: Are you a doctor? (Bạn có phải là bác sĩ không?) Câu hỏi có động từ to-beĐộng từ “to be” bao gồm “am, is, are, was, were, have/has been, had been” là những động từ chỉ trạng thái, có thể hiểu nghĩa là “là, thì, ở” hoặc đôi khi không dịch nghĩa tiếng Việt. Xuất hiện trong câu với chức năng chủ yếu là bổ sung động từ cho câu trong trường hợp câu không có mặt động từ. Ví dụ:
Cách đặt câu hỏi: Đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ các thành phần còn lại giữ không đổi. *Lưu ý, mặc dù đứng trước chủ ngữ nhưng động từ “to be” vẫn phải dựa vào chủ ngữ đó và thì của câu để chia cho phù hợp. Ví dụ 1: Are your friends friendly? → Chủ ngữ là số nhiều (your friends) và thì của câu là thì hiện tại (vì người nói muốn hỏi về một sự thật ở hiện tại), do đó động từ “to be” của câu là ARE. Ví dụ 2: Was he doing his homework when you saw him? → Chủ ngữ là số ít (he) và thì của câu là thì quá khứ (vì người nói muốn hỏi về sự thật ở quá khứ, khi bạn thấy anh ta), do đó động từ “to be” của câu là WAS. Câu hỏi có động từ thườngKhác với động từ “to be”, đa số các động từ thường sẽ có nghĩa tiếng Việt tương tự. Ví dụ: eat (ăn), do (làm), … Cách đặt câu hỏi: Khi muốn đặt cầu hỏi có động từ thường, cần phải sử dụng trợ động từ, và đảo trợ động từ đó ra trước chủ ngữ, còn động từ thường thì chia ở dạng nguyên mẫu. Trợ động từ bao gồm do/does (hiện tại đơn), have/has (hiện tại hoàn thành), did (quá khứ đơn), had (quá khứ hoàn thành), những trợ động từ này không dịch nghĩa tiếng Việt. Ví dụ 1: He had a lot of deadlines. (Câu khẳng định, thì quá khứ đơn) Chuyển thành câu nghi vấn: Did he have a lot of deadlines? Chủ ngữ là he và thì của câu là thì quá khứ đơn. Had ở câu gốc được chuyển thành Have vì đã có trợ động từ Did chịu trách nhiệm chia thì cho câu (một câu chỉ cần một động từ chia thì, nếu trợ động từ đã chia thì rồi thì động từ thường giữ ở dạng nguyên mẫu). Ví dụ 2: Have you given up smoking, yet? Chủ ngữ là you và thì của câu là thì hiện tại hoàn thành. Trợ động từ của thì hiện tại hoàn thành là Have/has nên chỉ cần đem Have/has lên trước chủ ngữ, còn hành động Given không thay đổi. Câu hỏi có động từ khiếm khuyếtĐộng từ khiếm khuyết là những động từ không chỉ hành động mà chỉ bổ nghĩa cho một động từ chính khác (có thể bổ nghĩa cho động từ to be hoặc động từ thường). Các động từ khiếm khuyết: Can (có thể), May (có thể, có lẽ), Should (nên), Must (phải),… Đi sau động từ khiếm khuyết phải là một động từ nguyên mẫu, không chia thì. Ví dụ: I will be fine. Cách đặt câu hỏi: Khi muốn đặt câu hỏi có động từ khiếm khuyết, người nói/viết đảo động từ khiếm khuyết lên trước chủ ngữ, các động từ còn lại cũng vẫn ở dạng nguyên mẫu. Ví dụ 1: Will you be back soon? Chủ ngữ là you, động từ khiếm khuyết là Will, động từ be giữ nguyên mẫu trong câu khẳng định lẫn câu nghi vấn. Ví dụ 2: Should I give up on this? Chủ ngữ là I, động từ khiếm khuyết là Should, động từ give giữ nguyên mẫu trong câu khẳng định lẫn câu nghi vấn. Câu hỏi lựa chọnLà câu hỏi cung cấp cho người nghe hai hoặc nhiều sự lựa chọn. Câu trả lời có thể là một trong những lựa chọn được cung cấp hoặc không, nhưng không thể dùng Yes – No để trả lời. Về mặt hình thức, câu hỏi lựa chọn cũng tương tự câu hỏi Yes – No bắt đầu bằng:
Tuy nhiên, trong câu hỏi có cung cấp hai hoặc nhiều sự lựa chọn, ví dụ:
Câu hỏi với các từ để hỏi trong tiếng AnhLà câu hỏi mở, yêu cầu người nghe cung cấp thêm những thông tin mới và không thể chỉ trả lời yes / no hay một lựa chọn sẵn có trong câu hỏi. Đây là các câu hỏi bắt đầu bằng 9 từ để hỏi như sau: Who, Whom, What, Where, When, Why, Whose, Which, How. Cách đặt câu hỏi: Tương tự với cách đặt câu hỏi Yes/No, người nói/viết chỉ cần thêm Từ để hỏi (Wh-) đứng đầu câu, đứng trước cả trợ động từ, động từ to be và động từ khiếm khuyết. Đặt câu hỏi với When, Where và WhyLần lượt mang nghĩa là khi nào, ở đâu và tại sao. Người hỏi muốn biết thêm về thời điểm, nơi chốn và lý do. Ví dụ: When will you finish your work? Where do you want to go? Why did you stay up later? Đặt câu hỏi với Who và WhomVề nghĩa, cả hai đều mang nghĩa là Ai, và người nghe được mong chờ sẽ cung cấp thông tin về tên người hoặc một danh từ chỉ người. Nhưng có một số khác biệt giữa Who và Whom:
Ví dụ 1: Who did you meet yesterday? hoặc Whom did you meet yesterday? Cả hai câu đều đúng. Trợ động từ là did bởi vì thì của câu là thì quá khứ đơn, động từ chính trong câu là Meet, và người nói/viết mong chờ được cung cấp thông tin về tân ngữ của Meet. Ví dụ 2: Who wants to eat ice cream? Người hỏi muốn có thông tin về chủ ngữ của động từ want, trong trường hợp này thì không thể dùng Whom. Đặt câu hỏi với WhoseNghĩa là Của ai, hoặc Của cái gì, vật gì. Phía sau Whose luôn là một danh từ, và người hỏi muốn biết danh từ đó là thuộc sở hữu của ai/vật nào. Ví dụ: Whose pen is this? Chủ ngữ là this, động từ là is và được đảo lên trước chủ ngữ. Người hỏi muốn có thêm thông tin về cây viết là thuộc sở hữu của ai. Đặt câu hỏi với WhatNghĩa là cái gì. What có thể làm chủ ngữ cho động từ cũng có thể làm tân ngữ cho động từ. Ngoài ra phía sau What có thể có thêm một danh từ nhằm làm rõ thêm nữa về danh từ đó. Ví dụ:
Lưu ý: Trước What còn có thể thêm một giới từ trong trường hợp What không phải là chủ ngữ cũng không phải tân ngữ của động từ, mà chỉ đóng vai trò một cụm giới từ. Chức năng là làm rõ cho người nghe hiểu rõ hơn về câu hỏi. Ví dụ:
Đặt câu hỏi với WhichNghĩa là cái nào, người nào. Khác với What, câu hỏi bắt đầu bằng Which muốn người nghe chọn lựa và đưa ra câu trả lời dựa trên những lựa chọn đã được đưa ra trước đó/sau đó. Ngoài ra, phía sau Which có thể có thêm một danh từ nhằm nhắc lại hoặc làm rõ rằng người hỏi muốn hỏi về đối tượng nào. Which có thể làm chủ ngữ cho động từ cũng có thể làm tân ngữ cho động từ. Ví dụ:
Đặt câu hỏi với HowNghĩa là như thế nào, người hỏi muốn được cung cấp thông tin về cách thức thực hiện một hành động. Ngoài ra, phía sau How có thể thêm một tính từ hay trạng từ khi người hỏi mong chờ có thêm thông tin chi tiết về mức độ của tính / trạng từ đó. Ví dụ:
Lưu ý: Khi dùng How many hoặc how much, phía sau có thể có thêm một danh từ để nhấn mạnh ý của người hỏi về số lượng của một cái gì đó. Ví dụ: How many people are there in this class? How much water do you drink every day? Bài tập về cách đặt câu hỏi trong tiếng AnhBạn hãy đặt câu hỏi cho những từ gạch chân sau đây: 1/ She is buying two chickens at the supermarket. 2/ My son’s favorite subject is Biology. 3/ Yes, she is. (She is good at singing). 4/ I go to the barber’s once a month. 5/ He learnt Music in primary school. 6/ The weather is great. 7/ I need a day off to recharge my batteries. 8/ It took him 5 hours to travel by bus. 9/ She headed to the restaurant because she was hungry. 10/ The water bottle is 20000 vnd. Đáp án: 1/ How many chickens is she buying at the supermarket? 2/ What is your son’s favorite subject? 3/ Is she good at singing? 4/ How often do you go to the barber’s? 5/ What did he do in primary school? 6/ How is the weather? 7/ Why do you need a day off? 8/ How long did it take him to travel by bus? 9/ Why did she head to the restaurant? 10/ How much is the water bottle? Tổng kếtHy vọng sau bài viết này, người học sẽ nắm được kiến thức bao quát nhất về chủ điểm cách đặt câu nghi vấn trong tiếng Anh và áp dụng một cách trơn tru nhất. |