Những năm gần đây, tỉ lệ người bệnh viêm gan B ở Việt Nam ngày càng tăng, không ít trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn tính, điều trị khó khăn và còn xuất hiện tình trạng kháng thuốc. Do vậy, dùng thuốc điều trị viêm gan B cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, dùng với liều lượng và thời gian thích hợp để đạt hiệu quả cao, ngăn ngừa kháng thuốc. Vậy cụ thể viêm gan B khi nào cần thuốc? Show
1. Viêm gan B khi nào cần thuốc - chuyên gia trả lờiNhiều người cho rằng, khi nhiễm viêm gan B bắt buộc phải dùng thuốc điều trị để tiêu diệt hoàn toàn virus bảo vệ lá gan. Tuy nhiên thực tế, rất khó để điều trị triệt để hoàn toàn, loại bỏ virus viêm gan B ra khỏi cơ thể. Viêm gan B do virus HBV gây ra Do vậy, chỉ dùng thuốc điều trị trong trường hợp cần thiết với liều lượng thích hợp để đạt được hiệu quả tốt, kiểm soát bệnh và ngăn ngừa kháng thuốc. Nhiễm virus viêm gan B được phân thành 4 trường hợp yêu cầu điều trị hoặc theo dõi như sau: 1.1. Virus viêm gan B đang phát triển mạnh mẽKhi xét nghiệm HBsAg cho kết quả dương tính chứng tỏ người bệnh có nhiễm virus viêm gan B, nếu đồng thời xét nghiệm kháng nguyên nội sinh HBeAg dương tính nghĩa là virus đang sinh sôi. Ngoài ra, nếu bệnh nhân có triệu chứng bệnh rõ ràng như: vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, men gan tăng cao,… thì cần dùng thuốc điều trị. 1.2. Dương tính với virus nhưng không có dấu hiệu sinh sôiTrường hợp này khi xét nghiệm có kết quả: HBsAg dương tính nghĩa là có mang virus, HBeAg âm tính nghĩa là virus đang không có dấu hiệu sinh sôi, ngoài ra triệu chứng lâm sàng cũng không thấy rõ. Virus ở thể ngưng hoạt động không cần dùng thuốc điều trị Đây là trường hợp người lành mang mầm bệnh là virus viêm gan B, chỉ cần theo dõi tái khám thường xuyên mà không cần dùng thuốc điều trị. 1.3. Virus viêm gan B sinh sôi nhưng không có dấu hiệu lâm sàngKhi kết quả xét nghiệm HBsAg dương tính, HBeAg dương tính nghĩa là virus viêm gan B đang sinh sôi nhưng người bệnh không có dấu hiệu lâm sàng rơi vào nhóm nguy cơ cao. Bệnh nhân cần theo dõi, xét nghiệm định kỳ vì virus có thể tái kích hoạt sinh sôi và gây bệnh, không cần thiết dùng thuốc điều trị. Dấu hiệu lâm sàng của viêm gan B xuất hiện như: mệt mỏi, chán ăn, vàng da, men gan tăng,… cho thấy virus bị tái kích hoạt, lúc này sẽ cần điều trị tích cực với thuốc. 1.4. Dương tính với virus, không có dấu hiệu sinh sôi nhưng có triệu chứng lâm sàngNgười nằm trong nhóm này có kết quả xét nghiệm HBsAg dương tính, HBeAg âm tính và có dấu hiệu viêm gan B lâm sàng. Đây là những người từng mắc bệnh viêm gan B mạn tính, virus từng bị kích hoạt và tạm thời không nguy hiểm. Người bệnh cũng chưa cần thiết dùng thuốc, tuy nhiên cần theo dõi, xét nghiệm định kỳ vì virus có thể bị tái kích hoạt gây bệnh bất cứ lúc nào. 2. Phác đồ điều trị viêm gan B cho từng trường hợpVới những trường hợp bắt buộc điều trị viêm gan B với thuốc như trên, bác sĩ sẽ dựa trên kết quả xét nghiệm để tư vấn phương pháp điều trị thích hợp. Điều trị viêm gan B với mục tiêu: Giảm nồng độ virus, ức chế sự phát triển của virus, hạ men gan, kiểm soát triệu chứng bệnh và ngăn ngừa biến chứng xơ gan, ung thư gan,… Bệnh nhân viêm gan B thể hoạt động cần dùng thuốc kháng virus Một số loại thuốc thường chỉ định điều trị viêm gan B là thuốc tiêm Peg-interferon alfa 2a, thuốc uống Entercavir, Tenofovir, Adefovir,… Bệnh nhân cần dùng thuốc điều trị kéo dài ít nhất 12 tháng khi xét nghiệm HBeAg dương tính, chỉ ngưng dùng thuốc khi HBeAg âm tính hoặc có Anti-HBe. Phác đồ điều trị viêm gan B với từng trường hợp cụ thể như sau: 2.1. Không đáp ứng với thuốc kháng virusTrường hợp không đáp ứng với thuốc kháng virus, thuốc điều trị được chỉ định thường là Lamivudine kết hợp với Tenofovir. Đặc điểm nhận biết trường hợp không đáp ứng với thuốc này gồm:
2.2. Có biến chứng xơ gan còn bùViêm gan virus B đã có biến chứng xơ gan còn bù, nồng độ HBV-DNA trên ngưỡng phát hiện thì cần điều trị với thuốc:
2.3. Có biến chứng xơ gan mất bùĐây là trường hợp viêm gan B nặng, khó điều trị, tuyệt đối không dùng thuốc tiêm, chỉ dùng thuốc uống Entecavir và Tenofovir. Khi dùng thuốc, cần điều chỉnh liều lượng thuốc thích hợp để đảm bảo độ thanh thải thấp dưới 50 ml/phút. Người bị xơ gan mất bù điều trị thuốc viêm gan B với liều lượng thích hợp 2.4. Bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc đang uống thuốcPhụ nữ mang thai được khuyến cáo không điều trị viêm gan B với thuốc tiêm, có thể dùng các thuốc cho phép như: Tenofovir hay Telbivudine. 2.5. Bệnh nhân là trẻ nhỏ dưới 12 tuổiTrẻ nhỏ dưới 12 tuổi khi điều trị virus viêm gan B thể hoạt động có thể điều trị với thuốc tiêm 3 lần/tuần hoặc thuốc uống Lamivudine hàng ngày. 2.6. Trường hợp khácCác trường hợp virus viêm gan B thể hoạt động cần điều trị với thuốc kháng virus khi men gan tăng cao, nồng độ HBV-DNA cao hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh. 3. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị viêm gan BĐiều trị hiệu quả với thuốc giúp bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoặc khiến virus rơi vào trạng thái không hoạt động, đảm bảo sức khỏe tốt và tuổi thọ lâu dài. Tuy nhiên không nên lạm dụng thuốc trong trường hợp không cần thiết vì có thể dẫn đến kháng thuốc, để lại những tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng lâu dài. Một số lưu ý dưới đây sẽ giúp bệnh nhân viêm gan B đang điều trị với thuốc đạt hiệu quả tốt hơn, ngăn ngừa tác dụng phụ: Bệnh nhân điều trị với thuốc viêm gan B cần ăn nhiều hoa quả, đảm bảo dinh dưỡng
Theo dõi các chỉ số sức khỏe và men gan sẽ giúp đánh giá hiệu quả điều trị viêm gan B với thuốc. Người bệnh cần ghi nhớ viêm gan B khi nào cần thuốc và điều trị với thuốc như thế nào tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ để tránh các biến chứng đáng tiếc. Chuyên khoa Gan mật của bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là địa chỉ uy tín của nhiều bệnh nhân có vấn đề về sức khỏe gan mật. Bệnh viện có đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành về gan mật, đáp ứng đầy đủ các xét nghiệm theo dõi viên gan B, hệ thống máy móc hiện đại, cho kết quả nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. Nếu cần tư vấn thêm, vui lòng gọi tới hotline 1900 56 56 56 đến các chuyên gia Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để được hỗ trợ. Mẹ tôi bị viêm gan siêu vi B mạn tính. Tình hình đến nay đều ổn định. Xin hỏi bác sĩ, sắp tới mẹ tôi nên điều trị thế nào?
Mẹ tôi bị viêm gan siêu vi B mạn tính từ năm 2018 và bắt đầu điều trị, uống thuốc Lamuvidin từ đó. Cứ sau 3 tháng đi xét nghiệm và đếm virus. Số virus không quá 2000, men gan ổn định. Từ tháng 11/2019, mẹ tôi bắt đầu ngưng thuốc và đều tái khám khoảng 3 tháng/lần. Tình hình đến nay đều ổn định. Xin hỏi bác sĩ, sắp tới mẹ tôi nên điều trị thế nào? Khi có điều gì bất thường tôi phải làm sao? Xin chân thành cảm ơn. (Nguyễn Lê Trà, 24 tuổi, tra.nguyen@...) Chào bạn, Mẹ của bạn được điều trị viêm gan B mạn với Lamivudine và đã được ngưng thuốc từ tháng 11/2019. Thông thường bác sĩ cho bệnh nhân ngưng điều trị khi có bằng chứng miễn dịch kiểm soát được virus tức là đạt được mất HBeAg và có kháng thể antiHBs, đồng thời virút trong máu ở mức thấp (thông thường là HBV-DNA âm tính hay < 1000 copy/ml. Khi có dấu hiệu này, bệnh nhân cần có thêm thời gian điều trị củng cố 12 tháng để hạn chế thấp nhất khả năng tái phát. Mẹ bạn cần tái khám để kiểm tra chức năng gan mỗi 3 tháng, xét nghiệm HBsAg, AFP và siêu âm mỗi 6 tháng cho đến khi mất hết HBsAg. Đồng thời cũng cần làm xét nghiệm HBV-DNA mỗi năm nếu có điều kiện để bảo đảm virut không có tái hoạt. Khi phát hiện có tăng men gan thì cần báo cho bác sĩ để được xét nghiệm HBV-DNA. Thân mến! Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ sinh học để điều trị và phòng các bệnh về gan được các nhà khoa học đánh giá rất cao vì lợi ích và hiệu quả lâu dài của nó. Việc ứng dụng công nghệ sinh học để giải độc gan đã được nghiên cứu hơn 20 năm bắt đầu từ 1986 bởi Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, và sau đó công trình nghiên cứu này đã được Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG) ứng dụng để sản xuất ra thành phẩm đặc trị có tên là Naturenz (đã được cấp bằng độc quyền sáng chế của Cục Sở hữu Trí tuệ). Theo đó, Phòng Enzyme học, Viện Công nghệ Sinh học đã tập trung nghiên cứu theo hướng enzyme khử độc cơ thể, thải nhanh các chất độc hại và bảo vệ gan khỏi bị tổn thương. Theo đó, chế phẩm sinh học sẽ bao gồm các enzyme thiên nhiên, và các chất chống oxy hóa chiết xuất từ 6 loại rau củ: nhựa quả đu đủ, dịch tiết từ khổ qua, củ cải, acid amin từ nhộng tằm, B-Carotene từ quả gấc, bột tỏi: - Papain từ đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày. - Alicin từ bột tỏi có tác dụng kháng khuẩn tăng cường hệ thống miễn dịch. - Beta-caroten từ bột quả gấc có đặc tính quan trọng là chống oxy hóa, loại bỏ tác nhân oxy hóa tế bào, đóng vai trò bảo vệ cơ thể, đáp ứng miễn dịch, phòng và điều trị được một số bệnh mạn tính, trong đó có ngăn ngừa tiền ung thư gan. - Enzym peroxydase chiết xuất từ quả mướp đắng và củ cải có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa, là enzym xúc tác cho nhiều phản ứng sinh hóa khử độc cho cơ thể. - Methionin và L-cystin là các acid amin có chứa gốc lưu huỳnh có khả năng giải độc, có tác dụng bảo vệ đặc hiệu tế bào gan, giảm mụn nhọt... Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, chế phẩm công nghệ sinh học này có thể sử dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng để chữa bệnh hay phòng bệnh. Với người bình thường, việc sử dụng chế phẩm thường xuyên sẽ giúp phòng ngừa những tác nhân có thể gây hại cho cơ thể, tổn thương chức năng gan và các cơ quan chính của cơ thể. Đối với người bị bệnh, ngoài các thuốc điều trị đặc hiệu cho từng bệnh thì nên bổ sung thêm chế phẩm sinh học để hỗ trợ điều trị, mà chủ yếu là tăng cường chức năng gan, giúp giải độc cho gan. |