Lexomil uống bao lâu gây nghiện

Lexomil là một loại thuốc thuộc nhóm hướng tâm thần, điều trị các bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Cụ thể mọi thông tin về tác dụng, liều dùng cũng như các hạn chế trong quá trình sử dụng thuốc sẽ được chúng tôi cung cấp ngay trong bài viết lần này.

Lexomil thường được biết đến là thuốc ngủ với công dụng khá mạnh. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng điều hòa hệ thần kinh, giảm tình trạng căng thẳng mệt mỏi thường xuyên xảy ra ở một số người bệnh.

Lexomil được sản xuất và phân phối bởi công ty dược phẩm Roche, một trong những tập đoàn rất lớn ở Pháp về sản xuất dược phẩm. Lexomil được ứng dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới cụ thể là tại châu Âu. Tuy nhiên với thành phần khá nặng và có thể gây nghiện nên thuốc chỉ được cung cấp theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén, mỗi hộp có 30 viên.

Lexomil uống bao lâu gây nghiện
Hình ảnh hộp thuốc Lexomil

Thành phần chính có tác dụng mạnh nhất trong thuốc là Bromazepam. Đây là hoạt chất khi đưa vào cơ thể sẽ tác động trực tiếp lên các tế bào tại khu thần kinh trung ương. Tăng dẫn truyền thần kinh sẽ giúp người bệnh cảm thấy bớt căng thẳng, đầu óc thoải mái tỉnh táo hơn dẫn đến ngủ ngon hơn. Tuy nhiên bromazepam lại dễ gây nghiện và có tác dụng khá mạnh, vì thế nên người bệnh nên theo dõi quá trình uống thuốc của mình để có những điều chỉnh hợp lý.

Còn lại là các tá dược an toàn được thêm vào để vừa đủ một viên nén.

Xem thêm: Thuốc Bromalex (Bromazepam) 6mg: Chỉ định, Liều dùng, Giá bán, Lưu ý

Thuốc Lexomil được chỉ định sử dụng cho các trường hợp:

  • Người bệnh bị mất ngủ trầm trọng.
  • Người có các vấn đề về thần kinh như rối loạn cảm xúc, căng thẳng lo âu thường xuyên (nhịp tim nhanh, tăng huyết áp thường xuyên, hay khó thở,…).
  • Bệnh nhân bị rối loạn chức năng  hệ tiêu hóa (đau thượng vị, co thắt thường xuyên, tiêu chảy, kết tràng dễ bị kích thích).
  • Người bệnh rối loạn chức năng hệ tiết niệu (tiểu dắt, tiểu buốt, bàng quang yếu dễ bị kích thích).
  • Rối loạn chức năng hệ tim mạch, hô hấp.
  • Có tác dụng an thần kinh cho một số trường hợp được bác sĩ chỉ định.

Bệnh nhân sử dụng ở dạng đường uống, uống cùng với nước lọc là tốt nhất. Những loại đồ uống khác như rượu, bia, hay các loại nước hoa quả khác có thể gây tác động lên tác dụng của thuốc.

Liều dùng

  • Vì có tác dụng khá mạnh nên người bệnh nên sử dụng từ liều thấp rồi tăng dần liều lên. Dùng khoảng 4 lần/ ngày, mỗi lần khoảng ¼ đến ½ viên.
  • Với các trường hợp nặng như mất ngủ liên tục mấy ngày,… nên sử dụng khoảng 2-3 lần/ ngày và mỗi lần khoảng 1-2 viên.
  • Sử dụng liên tục trong khoảng 4-5 tuần điều trị. Sau khi đã có tác dụng, không nên ngắt liều hẳn vì lúc này cơ thể đang khá phụ thuộc vào thuốc. Cho nên giảm liều từ từ rồi hẵng ngắt thuốc hẳn.
  • Với các đối tượng là người già và trẻ nhỏ, chỉ nên sử dụng một nửa so với liều của người trưởng thành.
  • Liều dùng cụ thể sẽ được bác sĩ kê đơn cho bệnh nhân, độc giả chỉ nên tham khảo liều dùng mà nhà sản xuất cung cấp ở trên.
Lexomil uống bao lâu gây nghiện
Hình ảnh lọ thuốc Lexomil

Thuốc Lexomil chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Trẻ em dưới 10 tuổi.
  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc.
  • Người bệnh dị ứng, hoặc đã từng có các phản ứng với thuốc có cấu trúc dạng Benzodiazepin.
  • Người già sức khỏe yếu cân nhắc trước khi sử dụng.
  • Người bị nhược cơ nặng, khó vận động.
  • Hạn chế sử dụng ở phụ nữ đang mang thai và cho con bú.

Với một loại thuốc có tác dụng mạnh như Lexomil thì việc có tác dụng phụ là một điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên thì số người mắc phải các tác dụng phụ cũng không phải là nhiều và các tác dụng phụ nghiêm trọng cũng cực kỳ ít. Vì vậy nên người bệnh có thể yên tâm sử dụng nếu đã có hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ.

Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng Lexomil là:

  • Hay quên, trí nhớ ngắn hạn. Thường gặp nhất ở người già, người cao tuổi.
  • Rối loạn cảm xúc, mất kiểm soát hành vi.
  • Nghiện thuốc, rất dễ gặp ở một số bệnh nhân lạm dụng vào thuốc.
  • Khó tập trung, chân tay bủn rủn khó làm việc.
  • Buồn ngủ, ngủ li bì.
  • Có thể xảy ra một số kích ứng ở da như nổi mẩn, phát ban, ngứa ngáy toàn thân.

Trên đây chỉ là một số ít những tác dụng phụ mà người bệnh sử dụng Lexomil thường mắc phải. Nếu gặp thêm bất kì một tác dụng nào không mong muốn, hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và chữa trị kịp thời.

  • Chú ý khi sử dụng ở người già, người cao tuổi và một số trường hợp đã đề cập tại mục chống chỉ định.
  • Thuốc có thể gây nghiện, cần hết sức đề phòng.
  • Lexomil có thể làm giảm khả năng tập trung, vì vậy rất chú ý ở những người lái xe, điều khiển máy móc.
  • Bảo quản thuốc tại nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
  • Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Lexomil uống bao lâu gây nghiện
Lexomil bào chế dạng viên nén

Không nên sử dụng thuốc trong thời gian uống rượu, bia. Điều này dễ gây các phản ứng có hại cho cơ thể. Tương tự với các loại thuốc hướng thần khác. Hãy thông báo cho bác sĩ những loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng để tránh các tương tác có hại.

Ngoài ra đối với các loại thực phẩm khác, vẫn có thể xảy ra một số tác dụng phụ khiến thuốc mất tác dụng hay giảm đáng kể đi hiệu quả điều trị. Đứng đầu danh sách có thể kể đến chính là Cà phê. Những đồ uống có chứa Caffeine như cà phê, soda,… nên được hạn chế hết mức có thể. Những loại thức ăn chứa nhiều axit cũng không nên sử dụng nhiều ở những người hay gặp vấn đề về thần kinh, ví dụ như những thực phẩm chứa nhiều vitamin C.

Các thực phẩm có thể bổ sung khi bạn mất ngủ nhẹ hoặc gặp các vấn đề căng thẳng là trứng, mộc nhĩ, sen.

Lexomil có thể bài tiết ra sữa mẹ gây ảnh hưởng cho thai nhi. Vì thế nên thuốc được khuyến cáo là không nên sử dụng cho các bà mẹ đang mang thai và đang cho con bú.

Trong trường hợp cần thiết sử dụng thuốc, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ để có được kết quả điều trị hợp lý, tránh ảnh hưởng cho bé nhất.

Khi sử dụng thuốc quá liều, cơ thể sẽ phản ứng lại gây hiện tượng sốc, vã mồ hôi, tụt huyết áp hay nặng hơn có thể ngất xỉu,… Mọi trường hợp quá liều đều cần chuyển ngay đến các cơ sở y tế gần nhất để được điều trị giải độc kịp thời.

Trường hợp bệnh nhân quên liều, có thể bỏ qua liều đó rồi sử dụng như bình thường ở liều tiếp theo. Tuyệt đối không tự gộp thuốc lại uống cho đủ liều vì cơ thể chỉ có một mức đáp ứng thuốc nhất định. Cung cấp nhiều thuốc hơn trong một thời gian chỉ gây ra các phản ứng có hại cho cơ thể.

Lexomil uống bao lâu gây nghiện
Lexomil – điều trị cho bệnh nhân mất ngủ

Thuốc Lexomil có giá 1.000.000 đồng/ hộp (30 viên nén).

Mức giá này đã được Heal Central tham khảo rất nhiều nơi, tuy nhiên sẽ có nhiều mức giá khác nhau nhưng chênh lệch không nhiều so với mức giá này.

Tham khảo: Thuốc ngủ Stilux 60mg TRAPHACO: Công dụng, tác dụng phụ & SĐK

Hiện nay thuốc Lexomil có bán tại các nhà thuốc, hiệu thuốc trên toàn quốc. Để có thể mua được những sản phẩm chất lượng nhất bạn có thể đến một số nhà thuốc uy tín để mua như:

  • Nhà thuốc Lưu Anh
  • Nhà thuốc An Huy
  • Nhà thuốc Bimufa – 627

Nếu còn thắc mắc bạn có thể gọi đến hotline 0333.40.50.80 ở góc màn hình hoặc nhắn tin với fanpage, Dược sĩ đại học sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho bạn.

Lexomil là một thuốc an thần có tác dụng mạnh, sử dụng quá liều cho phép có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, thậm chí tử vong.

Do đó, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ liều mà bác sĩ đã chỉ định.

Viên nén dễ bẻ làm bốn 6 mg: Hộp 30 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Bromazépam 6mg.

Dược lực học

Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

Dược động học

Sau khi uống thuốc, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng của hoạt chất không bị biến đổi trung bình là 84%. Bromazépam có thời gian bán thải từ 10 đến 20 giờ ; ở người cao tuổi, thời gian này có thể k o dài hơn. Bromaz pam được chuyển hóa ở gan. Về mặt số lượng, có hai chất chuyển hóa chiếm tỉ lệ cao là 3-hydroxy-bromazépam và 2-(2 amino-5-bromo-3-hydroxybenzoyl)-pyridine. Hai chất chuyển hóa này được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp.

Bromazépam gắn kết với protéine huyết tương với tỉ lệ trung bình là 70%.

Chỉ định

Các rối loạn về cảm xúc: tình trạng lo âu, căng thẳng, loạn tính khí kèm lo âu trong chứng trầm cảm, dễ bị kích động, mất ngủ.

Các biểu hiện do lo âu và căng thẳng thần kinh như:

Rối loạn chức năng của hệ tim mạch và hô hấp (rối loạn giả đau thắt ngực, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, khó thở, thở gấp... do nguyên nhân tâm thần).

Rối loạn chức năng của hệ tiêu hóa (hội chứng kết tràng dễ bị kích thích, viêm loét kết tràng, đau thượng vị, co thắt, trướng bụng, tiêu chảy...).

Rối loạn chức năng của hệ tiết niệu (bàng quang dễ bị kích thích, đái dắt, đau bụng kinh...). - các rối loạn tâm thần thực thể khác (nhức đầu do nguyên nhân tâm thần, bệnh ngoài da do nguyên nhân tâm thần...).

Lexomil cũng được chỉ định để điều trị tình trạng lo âu và căng thẳng có liên quan đến đến một bệnh l{ mãn tính và cũng được sử dụng như một tâm lý liệu pháp hỗ trợ trong bệnh thần kinh tâm lý.

Chống chỉ định

Không chỉ định Lexomil cho bệnh nhân quá mẫn cảm với benzodiazépines. Những bệnh nhân bị nghiện rượu hay nghi ngờ bị nghiện rượu hay bị một tình trạng lệ thuộc thuốc gây nghiện thì không được dùng Lexomil, ngoại trừ dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.

Thận trọng

Thận trọng khi dùng Lexomil cho bệnh nhân bị nhược cơ nặng do thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng này.

Trong các tháng đầu của thai kỳ, chỉ dùng thuốc trong trường hợp đặc biệt cần thiết. Hoạt chất của thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không được dùng thuốc khi cho con bú. Cần thông báo cho bệnh nhân không được lái xe hay điều khiển máy móc trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống thuốc, vì Lexomil có thể làm giảm độ tập trung và phản xạ tùy thuộc vào liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân.

Lệ thuộc thuốc:

Dùng benzodiazépines có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài, dùng liều cao hay ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường. Triệu chứng nghiện thuốc thường xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột và bao gồm - trong những trường hợp nặng nhất được ghi nhận - run rẩy, vật vả, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp, nhức đầu và rối loạn sự tập trung. Ngoài ra, một số triệu chứng khác như toát mồ hôi, co thắt ở cơ bắp và ở bụng, rối loạn tri giác, và trong một số trường hợp hiếm, có thể gây mê sảng và cơn động kinh.

Tùy theo thời gian tác động của thuốc, các triệu chứng nghiện thuốc có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc từ vài giờ đến một tuần hoặc lâu hơn.

Nhằm giảm tối đa nguy cơ bị lệ thuộc thuốc, các benzodiazépines chỉ được kê toa sau khi đã chẩn đoán kỹ bệnh và chỉ kê toa trong một giai đoạn ngắn nhất có thể (chẳng hạn trong chỉ định là thuốc ngủ, không được dùng quá 4 tuần). Nếu cần dùng thuốc tiếp tục, phải tái khám định kỳ. Chỉ cho dùng thuốc dài hạn ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh thật xấu và sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ lệ thuộc thuốc.

Để tránh những triệu chứng cai nghiện, nên ngưng thuốc từ từ, trong thời gian này liều phải được giảm từ từ. Khi xuất hiện các triệu chứng cai nghiện, cần phải theo dõi sát và chăm sóc cho bệnh nhân.

Tương tác

Nếu đang dùng thuốc mà uống rượu sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tương tự như đối với các thuốc hướng tâm thần khác.

Nếu dùng phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và gây vô cảm... tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.

Tác dụng phụ

Ở liều điều trị, Lexomil được dung nạp tốt. Có thể xảy ra mệt mỏi, buồn ngủ và yếu cơ (hiếm) khi dùng liều cao. Các triệu chứng trên khỏi khi giảm liều.

Mặc dầu kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thuốc có độc tính nào máu cũng như trên chức năng gan và thận, vẫn nên theo dõi các thông số này nếu dùng thuốc dài hạn. Trường hợp dùng thuốc kéo dài và liều cao, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường, như đối với tất cả các thuốc ngủ hay thuốc an thần khác. Trường hợp có phản ứng nghịch lại như lo âu nặng hơn, ảo giác, rối loạn giấc ngủ hay kích động, cần phải ngưng thuốc.

Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều uống và mức độ nhạy cảm của từng cơ địa :

Liều lượng

Liều thông thường

Điều trị ngoại trú: 1,5-3 mg, tối đa 3 lần/ngày.

Trường hợp nặng, điều trị ở bệnh viện: 6-12 mg, 2 đến 3 lần/ngày.

Liều nêu trên chỉ có tính tổng quát, cần điều chỉnh thích hợp cho từng bệnh nhân. Nếu điều trị ngoại trú thì liều khởi đầu nên thấp và tăng từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu. Khi các triệu chứng bệnh đã cải thiện, sau vài tuần nên thử ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc đúng theo thời hạn này thì việc ngưng thuốc không gây vấn đề gì cả. Nếu đã dùng thuốc dài hạn thì khi ngưng thuốc phải từ từ.

Liều lượng trong những trường hợp đặc biệt

Nếu dùng trong nhi khoa, phải chỉnh liều theo thể trọng của trẻ.

Ở bệnh nhân cao tuổi và yếu, phải dùng liều thấp hơn.

Quá liều

Dùng quá liều một mình Lexomil do vô tình hay cố ý rất hiếm khi ảnh hưởng đến tính mạng. Các triệu chứng chủ yếu là tác động điều trị được tăng mạnh lên (an thần, yếu cơ, ngủ sâu) hoặc kích động. Trong đa số trường hợp chỉ cần theo dõi và săn sóc bệnh nhân. Nếu quá liều rất cao kèm nhất là khi phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê, mất phản xạ, suy tim và hô hấp, khó thở. Biện pháp cấp cứu gồm rửa dạ dày và theo dõi y khoa, dùng Anexate (flumaz nil) để giải ngộ độc.