Bao lâu từ đại úy là đại tướng

Trả lời:Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014, như sau:

I. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Bao lâu từ đại úy là đại tướng
Bao lâu từ đại úy là đại tướng
Bao lâu từ đại úy là đại tướng
Bao lâu từ đại úy là đại tướng
Bao lâu từ đại úy là đại tướng

Thượng tá Triệu Ngọc Am, Chính trị viên Đồn Biên phòng Tân Hà trao Quyết định của Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng về việc thăng quân hàm cho 3 sĩ quan thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh Bình Thuận và Quảng Ngãi đang tăng cường tại đơn vị. Ảnh: Hải Bằng

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

II. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

- Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm”.

III. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.

IV. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan

1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm”.

BÁO QĐND ĐIỆN TỬ

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Ngày hỏi:27/04/2018

 Quân nhân tại ngũ  Thăng cấp bậc quân hàm

Thời hạn xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Doanh Nhân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cho tôi hỏi, điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định cụ thể ra sao? Thời hạn xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Doanh Nhân (doanhnhan*****@gmail.com)

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Theo quy định tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 thì sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

    Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định

    Theo quy định tại Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 thì điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định cụ thể như sau:

    - Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    + Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;

    + Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

    + Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.

    - Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

    Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

    Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

    Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

    Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

    Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

    Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

    Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

    Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

    Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

    - Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

    - Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thời hạn xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy đối với sĩ quan tại ngũ là 3 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.

    Trân trọng!


Đại úy là cấp bậc cao nhất của sĩ quan cấp úy. Quân hàm này đảm nhiệm các chức từ đại đội trưởng đến tiểu đoàn trưởng.

Trong Quân lực Việt Nam Cộng hoà và quân đội các nước khác (Ví dụ Quân đội Mỹ, Quân đội Hoàng gia Anh và quân đội Pháp), Đại úy ở trên cấp trung úy và dưới cấp thiếu tá. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm này trên cấp Thượng úy và dưới cấp Thiếu tá. Theo phân bậc của NATO, quân hàm Đại úy của Việt Nam thường được xếp chung với cấp bậc Thượng úy vào OF-2 (cấp chỉ huy đại đội). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vẫn được xếp riêng vào OF-3 (cấp chỉ huy tiểu đoàn).

  • Captain trong Lục quân và Thủy quân lục chiến
  • Flight Lieutenant trong Không quân
  • Lieutenant trong Hải quân
  • Capitaine trong Lục quân và Không quân
  • Lieutenant de vaisseau trong Hải quân
  • Captain trong Lục quân, Thủy quân lục chiến và Không quân
  • Lieutenant trong Hải quân, Tuần duyên
  • Quân hàm
  • Trung úy
  • Thượng úy
  • Thiếu tá

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đại_úy&oldid=68359628”