Mật nằm ở đâu trong cơ thể người

Viêm túi mật là một trong những biến chứng tiêu hóa thường gặp nhất là ở người trung tuổi trở lên. Viêm túi mật nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và đa phần là phải cắt bỏ túi mật.

Túi mật của bạn là một cơ quan nhỏ hình quả lê ở bên phải bụng, dưới gan. Túi mật chứa mật dạng lỏng được tiết ra từ gan, đổ vào ruột non có vai trò hòa tan chất béo giúp tiêu hóa thức ăn.

Viêm túi mật là tình trạng nhiễm trùng ở túi mật. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng thủng túi mật.

Viêm túi mật có 2 dạng:

Viêm cấp tính (xảy ra đột ngột):

  • Đau dữ dội ở bụng trên bên phải;
  • Đau vùng vai phải hoặc lưng;
  • Trong trường hợp nghiêm trọng, túi mật thủng làm tràn mật vào bụng gây đau dữ dội và đe dọa tính mạng cần cấp cứu ngay lập tức;
  • Ngoài ra, có thể có buồn nôn, nôn, sốt.

Viêm túi mật mạn tính (viêm nhiều lần trong vài tháng, năm):

  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Sốt;
  • Đau vùng bụng trên bên phải;
  • Đau giữa bụng khi chạm vào.

Các triệu chứng viêm túi mật thường xảy ra nhiều và mạnh nhất là sau khi ăn, mật phải co bóp để tống mật vào ruột non giúp tiêu hóa thức ăn.

Mật nằm ở đâu trong cơ thể người

Đau hạ sườn phải là triệu chứng của đau túi mật có thể do viêm

Viêm túi mật có thể được gây ra bởi:

Sỏi mật

Thông thường, viêm túi mật là kết quả của các hạt cứng phát triển trong túi mật tạo thành sỏi gọi là sỏi mật. Sỏi mật chặn đường lưu thông làm tắc nghẽn mật khiến mật tích tụ gây viêm.

Nhiễm trùng

AIDS và một số bệnh do nhiễm virus có thể kích hoạt viêm túi mật.

Khối u

Khối u có thể chèn ép, ngăn chặn mật thoát ra khỏi túi mật gây ra sự tích tụ mật dẫn đến viêm túi mật.

Vấn đề khác

Một số vấn đề về mạch máu làm giảm lưu lượng máu đến túi mật cũng có thể dẫn đến viêm túi mật.

Tắc nghẽn ống mật do sẹo nằm trên ống mật cũng có thể dẫn đến viêm túi mật.

Những đối tượng sau có nguy cơ cao bị viêm túi mật hơn so với người bình thường:

  • Người ở độ tuổi trung niên trở lên;
  • Người ăn nhiều chất béo, mắc bệnh béo phì;
  • Người thường xuyên nhịn đói, dạ dày – ruột thường xuyên trống rỗng;
  • Tác dụng phụ từ một số loại thuốc đặc trị;
  • Phụ nữ đang mang thai cũng có nguy cơ cao hơn phụ nữ bình thường.

Mật nằm ở đâu trong cơ thể người

Phụ nữ mang thai có nguy cơ viêm túi mật cao hơn

Viêm túi mật nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như:

  • Nhiễm trùng trong túi mật: Nếu mật tích tụ gây viêm túi mật, mật có thể bị nhiễm trùngư;
  • Hoại tử túi mật: Viêm túi mật không được điều trị có thể làm cho mô trong túi mật bịhoại tử. Đó là biến chứng phổ biến nhất đặc biệt là ở những người lớn tuổi, người mắc bệnh tiểu đường;
  • Thủng túi mật do sưng túi mật, nhiễm trùng hoặc hoại tử;
  • Ung thư túi mật.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp phát hiện túi mật có bị nhiễm trùng hay không.

Thông thường, số lượng bạch cầu trong máu nếu tăng cao là dấu hiệu của nhiễm trùng.

Thực hiện sinh hóa máu cũng có thể đánh giá chức năng thận, gan.

Siêu âm

Siêu âm ổ bụng để đánh giá viêm túi mật.

Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của túi mật và ống mật. Nó được sử dụng để xác định các dấu hiệu viêm liên quan đến túi mật và có thể giúp hiển thị sỏi mật một cách rõ ràng trên màn hình thiết bị siêu âm.

X quang túi mật

Tiêm/uống chất cản quang sau đó chụp X-quang ngực bụng giúp đánh giá các rối loạn của gan, túi mật và ống mật.

Trong viêm túi mật cấp tính, nó có thể phát hiện tắc nghẽn ống mật.

Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính (CT) sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của bụng, gan, túi mật, ống mật và ruột để giúp xác định viêm túi mật hoặc tắc nghẽn dòng chảy mật hoặc đôi khi cũng có thể phát hiện sỏi mật.

Chụp cộng hưởng từ

Chụp cộng hưởng từ (MRCP) tạo ra hình ảnh chi tiết về gan, túi mật, ống mật, tuyến tụy và ống tụy.

Đây là phương pháp giúp phát hiện sỏi mật, viêm túi mật hoặc viêm ống mật hay tắc nghẽn dòng chảy mật.

Mật nằm ở đâu trong cơ thể người

Siêu âm là một phương pháp chẩn đoán viêm túi mật

Điều trị nội khoa

  • Sử dụng thuốc giảm đau;
  • Sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng;
  • Chế độ ăn uống: chế độ ăn kiêng giảm chất béo, chia nhỏ bữa ăn và ăn số lượng ít để giảm áp lực cho mật.

Điều trị ngoại khoa

  • Phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật trong khi bệnh nhân được gây mê;
  • Phẫu thuật mở bằng cách thực hiện một vết cắt ở bụng và loại bỏ túi mật trong khi bệnh nhân được gây mê.

Nếu không thể phẫu thuật, bệnh nhân có thể được tư vấn thực hiện các biện pháp sau nếu mật bị chặn do sỏi:

  • Tán sỏi túi mật qua da;
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP;
  • Chụp đường mật qua da (PTC)./.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

  1. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội
  2. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
  3. Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07- 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Email: 

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

https://www.facebook.com/trungtamtieuhoaBVHongNgoc

Muối mật (axit mật) là thành phần hữu cơ chính trong dịch mật. Gan sử dụng phương pháp vận chuyển tích cực để bài tiết các muối mật vào tiểu quản mật là khe giữa các tế bào gan lân cận. Vận chuyển vào tiểu quản mật là bước cuối cùng trong hình thành dịch mật. Sau khi được tiết ra, muối mật kéo các thành phần mật khác (đặc biệt là natri và nước) vào tiểu quản mật bằng áp lực thẩm thấu. Muối mật cũng là chất tẩy rửa sinh học cho phép cơ thể bài tiết cholesterol và các chất độc (ví dụ, bilirubin, các thành phần chuyển hóa của thuốc). Chức năng của muối mật trong tá tràng để hòa tan chất béo và các vitamin tan trong dầu, tạo điều kiện cho việc tiêu hóa và hấp thu. Từ gan, mật từ các đường mật trong gan chảy vào ống gan phải và ống gan trái, sau đó vào ống gan chung.

Trong thời gian nhịn ăn, khoảng 75% dịch mật từ ống gan chung đổ vào túi mật qua ống túi mật. Phần còn lại chảy trực tiếp vào ống mật chủ (được hình thành bởi sự hợp lại của ống gan chung và ống túi mật) rồi vào tá tràng. Trong thời gian nhịn ăn, túi mật hấp thụ đến 90% lượng nước của mật, cô đặc và lưu trữ mật.

Mật từ túi mật đổ vào ống mật chủ. Ống mật chủ hợp với ống tụy để tạo thành bóng Vater,rồi đổ vào tá tràng. Trước khi đi vào ống tụy, ống mật chủ thu nhỏ đường kính xuống 0,6 cm.

Cơ vòng Oddi, bao quanh cả ống tụy và ống mật chủ, bao gồm một cơ vòng cho mỗi ống. Thông thường, mật không chảy ngược trở lại vào ống tụy. Những cơ vòng này rất nhạy cảm với hormon cholecystokinin và các hormon khác của ruột (ví dụ như gastrin-releasing peptide) và những thay đổi của hệ cholinergic (ví dụ bằng thuốc kháng cholinergic).

Khi ăn cơ thể giải phóng các hormone trong ruột và kích thích hệ thần kinh cholinergic, làm cho túi mật co bóp và mở cơ vòng Oddi. Kết quả là, túi mật đẩy 50 đến 75% lượng mật vào tá tràng. Ngược lại, khi nhịn ăn, tăng trương lực cơ vòng giúp cho túi mật được làm đầy.

Muối mật được hấp thu kém bởi sự khuếch tán thụ động trong đoạn gần ruột non; hầu hết muối mật được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng, hấp thụ 90% muối mật vào tuần hoàn tĩnh mạch cửa. Trở lại gan, muối mật được tiết ra có hiệu quả, nhanh chóng thay đổi (ví dụ, chuyển sang dạng liên hợp nếu chúng còn ở dạng tự do), và bài tiết trở lại mật. Các muối mật chảy qua con đường từ gan đến ruột rồi trở về gan - tuần hoàn gan ruột- từ 10 đến 12 lần/ngày.

Hầu hết các rối loạn của đường mật đều do sỏi mật, mặc dù cơn đau quặn gan Đau ống mật không do sỏi Đau quặn mật không do sỏi là đau bụng mật mà không có sỏi mật, do rối loạn về cấu trúc hoặc chức năng; đôi khi nó được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật nội soi. (Xem thêm Tổng quan về... đọc thêm xảy ra khi không có sỏi mật và hội chứng sau mổ cắt túi mật Hội chứng sau cắt túi mật. Hội chứng sau cắt túi mật là sự xuất hiện của các triệu chứng ở bụng sau khi cắt túi mật. (Xem thêm Tổng quan về chức năng mật.) Hội chứng sau cắt túi mật diễn ra từ 5 đến 40% bệnh nhân. Nó... đọc thêm xảy ra sau khi túi mật đã được loại bỏ. Sỏi mật trong túi mật ( bệnh sỏi mật Viêm đường mật Sỏi mật là sự hiện diện của một hoặc nhiều sỏi mật (galli) trong túi mật. Ở các nước phát triển, khoảng 10% người lớn và 20% dân số > 65 tuổi bị sỏi mật. Sỏi mật có khuynh hướng không triệu... đọc thêm

Mật nằm ở đâu trong cơ thể người
) thường không có triệu chứng. Lưu thông mật có thể bị cản trở bởi sỏi mật trong ống mật ( bệnh sỏi mật Sỏi ống mật chủ và viêm đường mật Sỏi ống mật chủ là sự hiện diện của sỏi trong ống mật; các viên sỏi có thể hình thành trong túi mật hoặc trong các ống dẫn của chúng. Những viên sỏi này gây đau bụng mật, tắc nghẽn mật, viêm... đọc thêm ), gây đau hoặc gây viêm túi mật (viêm túi mật). Viêm túi mật có thể là cấp tính Viêm túi mật cấp tính Viêm túi mật cấp tính là viêm túi mật tiến triển vài giờ, thông thường vì sỏi gây tắc nghẽn ống mật. Các triệu chứng bao gồm đau hạ sườn phải và căng tức, kèm theo sốt, ớn lạnh, buồn nôn, và... đọc thêm , tiến triển qua vài giờ, hoặc mãn tính Viêm túi mật mạn tính Viêm túi mật mãn tính là viêm túi mật kéo dài gần như luôn luôn do sỏi mật. (Xem thêm Tổng quan về chức năng mật.) Viêm túi mật mãn tính hầu như luôn luôn là kết quả của sỏi mật và các giai... đọc thêm , kéo dài trong một thời gian dài.