Nguyên nhân cường tuyến giáp

Bệnh cường giáp là gì?

Cường giáp là tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp làm gia tăng sản xuất hormon tuyến giáp T3 (liothyronin) và T4 (levothyroxin) vào máu gây ra những rối loạn chuyển hóa của cơ thể.

Bình thường tuyến giáp sản xuất hormon T3 và T4 dưới sự điều khiển của tuyến yên nằm trên não, thông qua hormone tuyến yên là TSH (Thyroid Stimulating Hormone).

Nguyên nhân của bệnh cường giáp do đâu?

• Nguyên nhân ngoài tuyến giáp:

Do các yếu tố có nguồn gốc khác nhau nằm ở bên ngoài tuyến giáp gây ra:

– Nguyên nhân tự miễn: Biểu hiện bởi bệnh Basedow.Trong bệnh này xuất hiện các kháng thể kích thích tế bào tuyến giáp tăng sản xuất T3 và T4 gây cường giáp

– Thai trứng: vì trong bệnh này xuất hiện hoạt chất có tác dụng giống như TSH

– U thùy trước tuyến yên tăng sản xuất TSH hoặc các u khác tăng sản xuất hoạt chất giống như TSH

• Nguyên nhân tại tuyến giáp:

Một phần mô của tuyến giáp tăng hoạt động do mất sự kiểm soát của tuyến yên làm tăng sản xuất hormon tuyến giáp

Nguyên nhân cường tuyến giáp

Làm thế nào để nhận biết được các triệu chứng của cường giáp?

Bệnh thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới, rất ít khi gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi. Triệu chứng bao gồm:

Bướu giáp:

Thường lớn lan tỏa cả hai thùy, có khi lớn ở 1 thùy nhiều hơn thùy kia , có thể có một hoặc nhiều nhân

Rối loạn điều hòa nhiệt:

– Sợ nóng, da nóng ẩm và sốt nhẹ 

– Bàn tay ẩm ướt 

– Khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều

Cân nặng:

– Gầy sút nhanh, mặc dù vẫn ăn bình thường có khi ăn nhiều hơn

– Có khi tăng cân nghịch thường ở một số người trẻ 

Biểu hiện ở cơ bắp:

– Teo cơ, yếu cơ, ngồi xổm tự đứng dậy không được

– Có thể có giả liệt chu kỳ hai chân

Tăng nhu động ruột:

– Tiêu chảy nhiều lần trong ngày, không đau quặn bụng

Thần kinh:

– Bồn chồn lo lắng, tính khí thất thường, dễ cáu gắt. Rối loạn tâm thần có thể xảy ra nhưng hiếm 

– Run ở đầu ngón tay

– Rối loạn vận mạch: đỏ mặt từng lúc, toát mồ hôi 

Tim mạch:

– Tim đập nhanh, thường trên 100 lần/ phút. Hồi hộp trống ngực

– Rối loạn nhịp tim 

– Suy tim 

Biểu hiện ở mắt: thường ở 2 mắt

– Chói mắt, chảy nước mắt, nóng rát mắt

– Cảm giác cộm mắt như có bụi bay vào mắt 

– Ánh mắt long lanh, sắc

– Lồi mắt 

– Phù quanh mắt, phù kết mạc 

– Liệt cơ vận nhãn gây song thị, mắt nhìn lên và liếc ngang không được 

Nguyên nhân cường tuyến giáp

Chẩn đoán bệnh cường giáp bằng những biện pháp nào?

Các biện pháp giúp chẩn đoán cường giáp bao gồm:

Siêu âm tuyến giáp:

– Tuyến giáp to hoặc không to, có nhân giáp hoặc không 

– Tăng sinh mạch máu tại tuyến giáp 

Xét nghiệm máu:

־ Nồng độ hormon tuyến giáp T3 và T4 tăng 

– Nồng độ hormone tuyến yên TSH thường giảm

Độ tập trung iod phóng xạ tại tuyến giáp: tăng

Bệnh cường giáp gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Những biến chứng nguy hiểm của cường giáp có thể là:

Cơn cường giáp cấp (cơn bão giáp):

Dễ xảy ra ở bệnh nhân nặng, bệnh nhân không được điều trị. Biểu hiện bao gồm:

– Gầy nhanh, vã nhiều mồ hôi 

– Sốt cao, vật vã, kích động, đôi khi mệt lả 

– Tim đập rất nhanh 180 – 200 lần/ phút, loạn nhịp tim, trụy tim mạch 

Biến chứng tim:

Dễ xảy ra ở bệnh nhân điều trị trễ hoặc điều trị không đầy đủ 

– Rối loạn nhịp tim,loạn nhịp hoàn toàn có thể gây biến chứng mạch máu não gây liệt ½ người

– Suy tim toàn bộ

Nguyên nhân cường tuyến giáp

Bệnh cường giáp có điều trị được không? Phụ nữ tuổi sinh sản bị cường giáp có sinh con được không?

Điều trị cường giáp thường khả quan, tuy nhiên vẫn có những trường hợp tái phát 

Việc chọn phương pháp điều trị tùy trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào: tuổi, tình trạng bệnh, điều kiện kinh tế…

Có 3 phương pháp điều trị: nội khoa, ngoại khoa và xạ trị.

• Nội khoa:

– Dùng thuốc kháng giáp uống.

– Thuốc ức chế giao cảm uống. Thời gian điều trị từ 18 – 24 tháng. Sau 2 tháng dùng thuốc kháng giáp, các triệu chứng cải thiện rõ, do lúc này chức năng tuyến giáp đã trở về bình thường.

Phụ nữ tuổi sinh sản trong thời gian điều trị cường giáp, sau khi đã ổn định tình trạng cường giáp và dưới sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa nội tiết vẫn có thể có thai và sinh đẻ bình thường.

Khoảng 0,5% trường hợp có thể có tai biến giảm bạch cầu trong 3 tháng đầu điều trị với thuốc kháng giáp. Hiếm gặp tình trạng vàng da được cho là do tắc mật.

Kết quả điều trị: 60-70% khỏi bệnh. Khoảng 30% tái phát sau khi ngưng điều trị nội khoa.

• Ngoại khoa:

Phẫu thuật cắt bỏ gần toàn bộ tuyến giáp.

Triệu chứng cải thiện rõ vài tuần đầu sau mổ.

Khoảng 1% có thể bị tai biến suy giáp hoặc tổn thương dây thần kinh quặt ngược gây khàn tiếng hoặc giọng nói yếu, hoặc tổn thương tuyến cận giáp gây co giật do hạ canxi máu.

Tỷ lệ tái phát khoảng 20%.

• Xạ trị:

Bệnh nhân được điều trị với uống iod phóng xạ (Iod 131). Phương pháp này an toàn cho bệnh nhân trên 40 tuổi, thể trạng yếu không cho phép điều trị nội khoa hay phẫu thuật. Không được dùng cho thai phụ, trẻ em vì nguy cơ đột biến gen.

Suy giáp có thể xảy ra sau nhiều năm điều trị với iod phóng xạ và cần phải điều trị thay thế với hormon tuyến giáp levothyroxin suốt đời.

Cường giáp là bệnh nội tiết thường gặp (chiếm 10% dân cư) đi kèm với nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Cường giáp cũng không phải là căn bệnh nan y mà hoàn toàn có thể chữa lành được và đưa người bệnh trở lại với đời sống lao động, sinh hoạt bình thường.

(theo Bs.CK1. Nguyễn Vũ Uyên Phương 

Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh)