Nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc để làm gì

Câu hỏi: Nhà Lý gã công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích gì?

A. Đặt quan hệ thân tộc với các tù trưởng dân tộc ít người

B. Thực hiện chính sách đa dân tộc

C. Lấy lòng người dân tộc thiểu số

D. Tất cả các mục đích trên

Đáp án A.

Nhà Lý gã công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích đặt quan hệ thân tộc với các tù trưởng dân tộc ít người.

Nhà Lý gả các công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc miền núi với mục đích gì?


A.

Ràng buộc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

B.

Bị các tù trưởng miền núi ép buộc.

C.

Chuẩn bị để đem quân thôn tính các vùng biên giới.

D.

Thực hiên chính sách đa dân tộc.

Nhà Lý gã công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích gì?

Nhà Lý gã công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích gì?
A.Củng cố khối đoàn kết dân tộcD.Mở rộng quyền lực lên miền núi
B.Thể hiện sự ưu ái 
C.Chia sẻ quyền lực cho các tù trưởng 

Các câu hỏi tương tự

Lý do nào không phải nguyên nhân nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc?

A. Củng cố khối đoán kết dân tộc.

B. Tạo sức mạnh trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

C. Củng cố nền thống nhất quốc gia.

D. Vì ý nguyện của các công chúa.

Lý do nào không phải nguyên nhân nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc?

A. Củng cố khối đoán kết dân tộc.

B. Tạo sức mạnh trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

C. Củng cố nền thống nhất quốc gia.

D. Vì ý nguyện của các công chúa.

Nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích gì? A. Củng cố khối đoàn kết dân tộc. B.Chia sẻ quyền lực cho các tù trưởng. C.Ưu tiên khuyến khích cho các công chúa. D.Mở rộng quyền lực lên miền núi

Nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc ít người nhằm


A.

thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc.

B.

lấy lòng người dân tộc thiểu số.

C.

thực hiện chính sách đa dân tộc.

D.

giúp các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế.

Cùng Top lời giảitrả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Việc nhà Lý gả công chúa và ban hành chức tước cho các tù trưởng dân tộc ít người nhằm mục đích gì?”và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Lịch Sử 10.

Trắc nghiệm:Việc nhà Lý gả công chúa và ban hành chức tước cho các tù trưởng dân tộc ít người nhằm mục đích gì?

A. Đặt quan hệ thân tộc với các tù trưởng dân tộc ít người.

B. Lấy lòng người dân tộc thiểu số.

C. Thực hiện chính sách đa dân tộc.

D. Tất cả các mục đích trên.

Trả lời:

Đáp án đúng:A. Đặt quan hệ thân tộc với các tù trưởng dân tộc ít người.

Giải thích:

Việc nhà Lý gã công chúa và ban hành chức tước cho các tù trưởng dân tộc ít người nhằm mục đích đặt quan hệ thân tộc với các tù trưởng dân tộc ít người.

Kiến thức tham khảo vềQuá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)

1. Bước đầu xây dựng Nhà nước độc lập ở thế kỉ X

- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội).

- Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, dẫn đến "Loạn 12 sứ quân".

- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh đem quân dẹp loạn và thống nhất đất nước. Ông lên ngôi Hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt và chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình).

- Tiếp nối nhà Đinh, nhà Tiền Lê đã xây dựng nên một nhà nước quân chủ sơ khai. Ở trung ương gồm 3 ban : Văn ban, Võ ban và Tăng ban. Cả nước được chia làm 10 đạo. Quân đội được tổ chức lại và xây dựng theo hướng chính quy.

- Mặc dù chỉ là nhà nước quân chủ sơ khai nhưng nhà nước thời Đinh - Tiền Lê đã đặt cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước quân chủ ở các triều đại sau.

2. Phát triển và hoàn thành nhà nước phong kiến ở các thế kỉ XI - XV

a) Tổ chức bộ máy nhà nước

- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua, nhà Lý thành lập - Lý Thái Tổ.

- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).

- Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.

Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ:

- Ở Trung ương, đứng đầu có vua, dưới có tể tướng, một số quan đại thần và bên dưới là các cơ quan như sảnh, viện, đài, cục.

- Ở địa phương, cả nước chia thành lộ, trấn. Dưới lộ là các phủ, huyện, châu và xã.

Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

- Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.

- Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).

- Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chánh); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.

- Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

- Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

Nhận xét về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông:

- Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.

b) Luật pháp và quân đội

Luật pháp:

- 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).

- Thời Trần: Hình luật.

- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Luật Hồng Đức.

→ Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

Quân đội:

- Từ thời Lý, quân đội ngày càng được tổ chức chặt chẽ hơn so với thời Đinh - Tiền Lê.
- Trải qua thời Trần, Hồ đến thời Lê sơ, lực lượng quân đội ngày càng được tăng cường cả về số lượng, chất lượng và trang bị vũ khí. Điều này cũng thể hiện sự vững mạnh của nhà nước phong kiến qua từng thời kì lịch sử.

c) Hoạt động đối nội và đối ngoại

Đối nội:

- Quan tâm đến đời sống nhân dân.

- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

Đối ngoại:

- Với nước lớn phương Bắc:

+ Quan hệ hòa hiếu.

+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

- Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.

Video liên quan

Chủ đề