Nhà ở thương mại có những loại nào

Nhà là nơi để mọi thành viên trong gia đình quay quần sum họp lại với nhau. Khi đô thị hóa ngày càng phát triển, thì các loại hình nhà ở tại Việt Nam cũng được phân hóa đa dạng hơn. Mỗi loại hình nhà ở sẽ có những đặc điểm kết cấu khác nhau. Vậy các loại nhà ở của Việt Nam hiện nay có những loại nào? Phân loại nhà ở ra sao, tiêu chuẩn của các loại nhà ở được xác định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn ở bài viết dưới đây nhé! Chắc chắn những thông tin này sẽ đem đến nhiều thú vị bổ ích cho các bạn.

Nhà ở thương mại có những loại nào

Theo Điều 3 Luật Nhà Ở 2014 nhà ở được định nghĩa như sau: Nhà ở là công trình được xây dựng lên để ở và nhằm mục đích phục vụ cho những nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.

Các loại nhà ở Việt Nam được phân thành 6 loại theo Luật Nhà Ở Việt Nam về các loại nhà ở theo đặc điểm và mục đích sử dụng. Bao gồm:

  • Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trên khu đất mà gia chủ có quyền sử dụng. Đây là một khu đất riêng biệt, bao gồm: nhà độc lập, nhà liền kề, nhà biệt thự.
  • Nhà chung cư  là loại nhà được nhiều người lựa chọn thuê/ mua bởi nhiều ưu điểm.
  • Theo Luật Nhà Ở thì nhà chung cư bao gồm các đặc điểm sau:
  • Có ít nhất từ 2 tầng trở lên.
  • Có nhiều căn hộ, mỗi hộ gia đình sinh sống trong một căn hộ riêng lẻ.
  • Các căn hộ trong cùng một tòa chung cư sử dụng chung lối đi, hạ tầng dùng chung.
  • Nhà chung cư có hai loại: Nhà chung cư để ở và nhà chung cư để kinh doanh.
  • Nhà ở thương mại là nhà ở do các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng với mục đích để bán lại hay cho thuê. Dành cho tất cả mọi người và các đối tượng khác nhau.
  • Nhà ở thương mại được chia thành nhiều phân khúc từ thấp – trung đến cao cấp và được quyền sang nhượng sở hữu một cách tự do. Diện tích xây dựng tự do, không bị giới hạn.
  • Nhà ở công vụ là nhà ở được xây dựng dành riêng cho các đối tượng được phép ở nhà ở công vụ, là người trong thời gian công tác hay đảm nhiệm các chức vụ được giao phó. Để phục vụ vào mục đích ở, tiếp khách hoặc một số chức năng khác để phục vụ công việc.
  • Công trình này có các môi trường sinh hoạt và làm việc tương ứng với chức vụ và nhiệm vụ của người được giao phó. Khu vực này sẽ có an ninh đảm bảo nghiêm ngặt.
  • Nhà ở phục vụ tái định cư dùng để bố trí chỗ ở cho các cá nhân, hộ gia đình thuộc diện tái định cư. Các đối tượng này sở hữu khu vực đất ở bị Nhà nước giải tỏa hoặc thu hồi theo các quy định của pháp luật.
  • Nhà ở xã hội là nhà dành cho đối tượng có thu nhập thấp. Loại hình nhà này thuộc quyền sở hữu và chịu sự quản lý của các cơ quan Nhà nước. Đây là công trình do các tổ chức phi lợi nhuận đầu tư xây dựng với mục đích an sinh xã hội, cung cấp nhà cho một số đối tượng đặc biệt, được ưu tiên trong xã hội.
  • Đối tượng là những người có mức thu nhập thấp, bấp bênh hay những công chức Nhà nước chưa có nơi ở ổn định. Họ sẽ được thuê với mức giá rẻ hơn thực tế nhiều lần.
  • Nhà ở xã hội có thể là nhà riêng lẻ hoặc nhà chung cư. Diện tích khoảng từ 25 đến 75m2.

Căn cứ vào Thông tư liên Bộ về phân loại nhà ở Việt Nam hiện nay, có 6 loại nhà, bao gồm: nhà tạm, nhà cấp 4, nhà cấp 3, nhà cấp 2, nhà cấp 1, nhà biệt thự.

Cụ thể cách phân biệt các loại nhà ở Việt Nam như sau:

  • Nhà tạm có thời gian sử dụng ngắn, xây sơ sài. Điều kiện tiện nghi và sinh hoạt thấp. Có cấu trúc đơn giản, vật liệu trong nhà đa số làm từ vật liệu ít và đập như cây tre, nứa,..Mái thường lợp lá, rơm,…
  •  Nhà cấp 4 là kiểu nhà được xây dựng với thiết kế chỉ có 1 tầng. Nhà cấp 4 có diện tích dưới 1.000m2. Loại này có thời hạn sử dụng khá thấp, tối đa là 30 năm. Kết cấu nhà khá đơn giản ổn định hơn nhà ở tạm một chút. Khung chịu lực làm từ gỗ, vật liệu sử dụng có chất lượng trung bình. Tiện nghi sinh hoạt ở mức trung bình.
  • Nhà cấp 4 không có yêu cấu quá cao về độ phức tạp, thời gian thi công nhanh chóng, chi phí khá thấp. Vì thế chủ yếu được xây dựng ở nông thôn, những nơi có diện tích đất lớn. Còn tại các thành phố, thì loại hình nhà này chỉ xây nhanh để cho thuê hoặc kinh doanh.
  • Nhà cấp 3 được đánh giá có thiết kế tương tự nhà cấp 4. Vì thế nhiều người sẽ nhầm lẫn giữa 2 kiểu nhà này. Tuy nhiên về kết cấu nhà cấp 3 sẽ có thiết kế chắc chắn hơn. Thời hạn sử dụng cũng lâu hơn.
  • Vật liệu xây dựng của nhà cũng khá thông dụng, giá cả hợp lý. Điều kiện sống ở mức trung bình, tối đa 2 tầng.
  • Nhà cấp 2 được xây dựng khá chắc chắn, có niên hạn sử dụng trên 70 năm và không bị giới hạn số tầng. Loại này có kết cấu chắc chắn và sử dụng vật liệu chất lượng tương đối tốt. Tiện ích sống tại đây cũng được đánh giá ở mức đầy đủ, đảm bảo sự thuận tiện cho các thành viên khi sinh hoạt.
  • Về cơ bản, nhà cấp 1 có những tiêu chí khá giống với nhà cấp 2. Tuy nhiên, hạng này được xây dựng bằng vật liệu kết cấu và giá trị sử dụng cao hơn. Thời hạn sử dụng cũng lâu hơn (từ 80 năm trở lên).
  • Biệt thự được coi là loại hình bất động sản cao cấp. Biệt thự được xây dựng với thiết kế tinh tế và kết cấu chất lượng tốt. Đây là không gian sống biệt lập, được xây dựng trên khu đất riêng, có tường rào và lối đi xung quanh nhà.
  • Không có quy định cụ thể về kích thước của các biệt thự. Tuy nhiên, thông thường những ngôi nhà này có diện tích tối thiểu là 200m2. Mật độ xây dựng tối đa khoảng 50%.
  • Ngoài để ở thì các căn biệt thự có thể là nơi nghỉ ngơi, giải trí.
  • Tóm lại để phân biệt nhà ở sẽ dựa vào:
  • Kết cấu nhà.
  • Điều kiện tiện nghi sinh hoạt.
  • Vật liệu hoàn thiện.
  • Diện tích nhà.
  • Niên hạn sử dụng nhà.

Nhà ở thương mại có những loại nào

Theo Thông tư liên bộ, số 7-LB/TT Xây dựng – Tài chính – UBVGNN và Tổng cục quản lý ruộng đất ngày 30/9/1991 hướng dẫn việc phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất thì Nhà ở tại Việt Nam được phân thành 6 loại bao gồm: Biệt thự, nhà cấp 1, Nhà cấp 2, Nhà cấp 3, Nhà cấp 4 và Nhà tạm. Dưới đây sẽ là những tiêu chuẩn chọn lọc nhà ở Việt Nam hiện nay.

Những tiêu chuẩn của nhà ở Biệt thự bao gồm:

  • Ngôi nhà riêng biệt có đầy đủ sân vườn và hàng rào bao quanh.
  • Kết cấu chịu lực của nhà bao gồm khung, sàn và tường được làm bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
  • Bao che xung quanh nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
  • Mái nhà là mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt.
  • Những vật liệu hoàn thiện nhà như sơn, trát, lát và ốp trong ngoài nhà đều có chất lượng rất tốt.
  • Điều kiện sinh hoạt và mức tiện nghi tốt.
  • Số tầng của nhà không giới hạn, nhưng bắt buộc một tầng có ít nhất 2 phòng.

Những Tiêu chuẩn của Nhà cấp 1 bao gồm:

  • Kết cấu chịu lực của nhà được làm bằng bê tông cốt thép hoặc được xây bằng gạch. Thời hạn sử dụng quy định tối thiểu 80 năm.
  • Bao che xung quanh nhà và tường ngăn cách các phòng làm bằng bê tông cốt thép hoặc xây bằng gạch.
  • Mái nhà làm bằng bê tông cốt thép hoặc được lợp bằng ngói có hệ thống cách nhiệt tốt, ổn định.
  • Vật liệu hoàn thiện bên trong và bên ngoài nhà từ trát, sơn, lát và ốp đều được làm từ chất liệu tốt.
  • Điều kiện sinh hoạt tiện nghi, đầy đủ, sạch sẽ.
  • Số tầng của nhà không có giới hạn.

Những Tiêu chuẩn của nhà ở cấp 2 bao gồm:

  • Kết cấu chịu lực của nhà làm bằng bê tông cốt thép hoặc được xây bằng gạch. Thời hạn sử dụng tối thiểu là 70 năm.
  • Bao che quanh nhà và tường ngăn cách các phòng làm bằng bê tông cốt thép hoặc xây bằng gạch.
  • Mái nhà làm bằng bê tông cốt thép hoặc lớp ngói bằng Fibroociment.
  • Những vật liệu hoàn thiện trong và ngoài nhà đều có chất lượng tương đối tốt.
  • Điều kiện tiện nghi sinh hoạt khá tốt, đầy đủ.
  • Nhà có số tầng không hạn chế.

Những Tiêu chuẩn của nhà ở cấp 3 bao gồm:

  • Kết cấu nhà là sự kết hợp chắc chắn hoàn hảo của bê tông cốt thép và gạch. Thời hạn sử dụng ít nhất là 40 năm.
  • Bao che xung quanh nhà và tường ngăn giữa các phòng làm bằng gạch.
  • Mái nhà lợp bằng ngói hoặc bằng Fibroociment.
  • Những vật liệu để hoàn thiện bên trong và bên ngoài nhà đều là vật liệu phổ thông và có chất lượng tương đối tốt, ổn định.
  • Tiện nghi ở mức bình thường.
  • Điều kiện sinh hoạt, trang thiết bị bình thường.
  • Nhà cao tối đa 2 tầng, trang trí đẹp tốt.

Những Tiêu chuẩn của nhà ở cấp 4 bao gồm:

  • Kết cấu chịu lực của nhà bằng gỗ hoặc gạch. Thời gian sử dụng được tối đa 30 năm.
  • Tường bao che quanh nhà và tường ngăn được làm bằng gạch với độ dày 11cm hoặc 22cm.
  • Mái lợp bằng ngói hoặc Fibroociment.
  • Những vật liệu để hoàn thiện nhà có chất lượng thấp.
  • Điều kiện sinh hoạt và tiện nghi thấp.

Những tiêu chuẩn của nhà ở tạm bao gồm:

  • Kết cấu chịu lực của nhà làm bằng tre, gỗ hoặc vầu.
  • Bao quanh nhà là tường đất hoặc toocxi.
  • Mái nhà được lợp bằng ra hoặc lá cây.
  • Không có sự tiện nghi, điều kiện sinh hoạt kém.

Bên trên là những chia sẻ của chúng tôi về các loại nhà ở Việt Nam và cách phân loại nhà ở, một số tiêu chuẩn về nhà ở. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ hữu ích đối với các bạn. Đặc biệt là với những bạn đang muốn xây nhà và mua nhà. Cảm ơn các bạn đã đọc, chúc các bạn một ngày tốt lành!