Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) có định nghĩa trong ISO 9000 như sau: “chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.

1.Chất lượng sản phẩm là gì?

Có thể nói chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế kĩ thuật khá trừu tượng .Khi nhìn nhận sản phẩm trên những góc độ khác nhau ta lại có những quan niệm khác nhau   về chất lượng sản phẩm

  • Quan niệm siêu việt về chất lượng : chất lượng là sự tuyệt hảo của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại.
  • Quan niệm chất lượng sản phẩm theo hướng sản phẩm: đứng trên góc  độ này người ta cho rằng chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính phản ánh tính năng tác dụng của sản phẩm đó.
  • Quan niệm chất lượng hướng theo người sản xuất: đứng trên góc  độ người sản xuất thì họ cho rằng chất lượng sản phẩm là sự phù hợp và đạt được của một sản phẩm so với một tập hợp các yêu cầu và hệ thống tiêu chuẩn đã được thiết kế từ trước.
  • Quan niệm chất lượng theo thị trường cho rằng chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu của người sử dụng (xuất phát từ nhu cầu của thị trường).

+ Xuất phát từ giá cả (mối quan hệ giữa lợi ích của sản phẩm với chi phí phải bỏ ra ) chất lượng là cung cấp những sản phẩm dịch vụ ở mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được

+ Xuất phát từ cạnh tranh ta lại có định nghĩa : chất lượng đó là cung cấp những đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ mà đối thủ cạnh tranh không có .

Mỗi định nghĩa trên đều xuất phát từ một khía cạnh nhất định vì vậy tuy ở mỗi cách đều có những ưu điểm nhất định song cũng đều không tránh  khỏi những hạn chế nhất định để đưa ra một định nghĩa dễ hiểu, loại bỏ được những hạn chế trên thì tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) có định nghĩa trong ISO 9000 như sau: “chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.

2.Các yếu tố cấu thành chất lượng sản phẩm

Trong một sản phẩm có nhiều nhóm thuộc tính thể hiện chất lượng sản phẩm như:

  • Các thuộc tính phản ánh chức năng tác dụng của sản phẩm thể hiện khả năng của sản phẩm có thể thực hiện chức năng hoạt động như mong muốn
  • Tuổi thọ sản phẩm thể hiện khả năng giữ được tính năng tác dụng trong điều kiện hoạt động bình thường trong khoảng thời gian nhất định
  • Tính thẩm mĩ của sản phẩm : là các thuộc tính thể hiện sự gợi cảm thu hút khách hàng như hình dáng màu sắc kích thước, cách trang trí, tính thời trang…
  • Độ tin cậy của sản phẩm : là khả năng thực hiện đúng tính năng hoạt động như thiết kế và hoạt động chính xác
  • Tính kinh tế của sản phẩm thể hiện ở tiết kiệm chi phí tổng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
  • Tính tiện dụng của sản phẩm thể hiện ở khả năng dễ bảo quản, dễ vận chuỷên, dễ sửa chữa, dễ sử dụng
  • Tính an toàn của sản phẩm khác với các thuộc tính trên đối với tính an toàn của sản phẩm do nhà nước qui định các sản phẩm phải tuân thủ qui định về tính an toàn sản phẩm
  • Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm do các tổ chức các quốc gia qui định
  • Các dịch vụ kèm theo như bảo hành vận chuyển hướng dẫn

3. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm được cấu thành bởi nhiều yếu tố vì vậy nó sẽ có rất  nhiều đặc điểm khác nhau . Dưới đây là một vài đặc điểm chung nhất

  • Chất lượng sản phẩm là một phạm trù tổng hợp các yếu tố kinh tế xã hội kĩ thuật vì vậy nó được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu  kinh tế kĩ thuật văn hoá của sản phẩm
  • Chất lượng có ý nghĩa tương đối có nghĩa là chất lượng thường xuyên thay  đổi theo không gian và thời gian.
  • Có thể ở giai đoạn này sản phẩm có chất lượng được đánh giá là cao nhưng ở giai đoạn sau thì không chắc đã cao do khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và nhu cầu của con người cũng ngày càng cao hơn. Vì vậy chất lượng chỉ được đánh giá theo từng thời điểm. Các nhà sản xuất phải nắm chắc đặc điểm này để luôn luôn đổi  mới và cải tiến công nghệ để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường .
  • Chất lượng chỉ phù hợp ở từng thị trường cụ thể do nhu cầu và sở thích của người dân ở mỗi vùng là khác nhau .Vì vậy khi đưa sản phẩm mới vào thi trường thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường đó.
  • Chất lượng vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính cụ thể . Tính trừu tượng thông qua sự phù hợp, nó phản ánh mặt chủ quan của sản phẩm và phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng. Nâng cao chất lượng loại này sẽ có tác dụng tăng khả năng  hấp dẫn thu hút khách hàng nhờ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Chất lượng phải thông qua các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, cụ thể được thể hiện thông qua  chất lượng tuân thủ thiết kế, thông qua tính khách quan của sản phẩm. Nâng cao chất lượng loại này làm giảm chi phí và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng thực hiện chính sách giá cả linh hoạt.

  • Chất lượng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong điều kiện tiêu dùng cụ thể, phù hợp với mục đích sử dụng nhất định.

4. Vai trò của chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm có vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, nó thể hiện ở

  • Chất lượng sản phẩm thể hiện sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm có sức cạnh tranh lớn sẽ được tiêu thụ nhiều làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
  • Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản vô hình (uy  tín) của doanh nghiệp trên thị trường…

Lượng hóa các thông tin của doanh nghiệp bạn với hơn 30 chỉ số trong bài tổng hợp các chỉ số đánh giá doanh nghiệp từ CRIF D&B Việt Nam để có cơ sở hơn trong việc ra quyết định kinh doanh, tài chính ngắn hạn và dài hạn nhằm mang lại lợi ích và sự phát triển vượt trội cho doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp là cơ sở để nhà quản trị ra quyết định kinh doanh, tài chính phù hợp

1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một trong những tiêu chí đánh giá doanh nghiệp không thể bỏ qua. Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp hiệu quả ở từng lĩnh vực.

1.1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao gồm:

  • Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
  • Doanh lợi của vốn tự có
  • Doanh lợi của doanh thu bán hàng
  • Hiệu quả kinh doanh tiềm năng
  • Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
  • Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Có 6 chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

Đây là chỉ số đánh giá chính xác nhất tính hiệu quả, cho phép so sánh khác ngành. Doan lợi toàn bộ vốn kinh doanh càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp tận dụng tốt các nguồn lực.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Doanh lợi của vốn tự có

Doanh lợi của vốn tự có đánh giá tính hiệu quả ở phạm vi hẹp hơn chỉ số doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh. Chỉ số này cũng có thể dùng so sánh được giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau. Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp tận dụng tốt nguồn vốn tự có.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Doanh lợi của doanh thu bán hàng

Doanh lợi của doanh thu bán hàng chỉ so sánh tính hiệu quả của các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên, cần chú ý đến tính không chính xác khi tính mức lợi nhuận ròng trong ngắn hạn.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Hiệu quả kinh doanh tiềm năng

Hiệu quả kinh doanh tiềm năng tính phần trăm Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ so với Chi phí kinh doanh kế hoạch. Chỉ số này cho phép so sánh tính hiệu quả giữa các doanh nghiệp ở mọi ngành và càng gần 100% càng tốt.  

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh

Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh đo lường phần trăm Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó so với Vốn kinh doanh bình quân của kỳ tính toán. Đây là chỉ số không trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉ dùng để so sánh trong ngành. Chỉ số này có giá trị càng cao càng tốt.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh

Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh đo lường phần trăm Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó so với Chi phí kinh doanh của kỳ tính toán. Đây là chỉ số không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh mà chỉ dùng để so sánh trong ngành. Chỉ số này có giá trị càng cao càng tốt và chỉ đánh giá với giả định về giá dự kiến.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

1.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả ở từng lĩnh vực

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp trong hiệu quả ở từng lĩnh vực bao gồm:

  • Hiệu quả sử dụng lao động
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
  • Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động
  • Hiệu quả góp vốn

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Mỗi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp lại có những chỉ số đánh giá hiệu quả riêng

1.2.1. Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Gồm 3 chỉ số đánh giá là sức sinh lời bình quân của một lao động, năng suất lao động và hiệu suất tiền lương.

Sức sinh lời bình quân của một lao động

Sức sinh lời bình quân của một lao động là tỷ số giữa Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ so với Số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Chỉ số này cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả quỹ tiền lương. 

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Năng suất lao động

Năng suất lao động là tỷ số giữa Kết quả của kỳ tính toán tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị so với Số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Chỉ số này cho phép so sánh năng suất lao động cùng ngành. Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Hiệu suất tiền lương

Chỉ số hiệu suất tiền lương cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định gồm 3 chỉ số là Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định, Sức sản xuất của một đồng vốn cố định và Hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị.

Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định

Chỉ số này biểu hiện trình độ sử dụng vốn cố định hoặc tài sản cố định trong kỳ tính toán. Nó cho phép so sánh tính hiệu quả sử dụng vốn dài hạn giữa các doanh nghiệp ở mọi ngành. Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dài hạn.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Sức sản xuất của một đồng vốn cố định

Sức sản xuất của một đồng vốn cố định là tỷ số giữa Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó và Vốn cố định bình quân của kỳ. Chỉ số này càng lớn càng tốt và có thể dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị

 Hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị thường nhỏ hơn 1 và càng tiến đến sát 1 càng tốt.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

1.2.3. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động bao gồm sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động, số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, số vòng luân chuyển nguyên vật liệu, vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang.

Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động

Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này giá trị càng lớn càng tốt.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm

Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm cho biết vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng trong năm. Chỉ số này càng lớn càng tốt. 

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu

Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu phản ánh số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong năm và có giá trị càng lớn càng tốt.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang

Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

1.2.4. Chỉ số đánh giá hiệu quả góp vốn

Chỉ số đánh giá hiệu quản góp vốn chính là doanh lợi vốn cổ phần.

Công thức tính:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Với vốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán được xác định theo công thức:

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

2. Các chỉ số đánh giá tài chính doanh nghiệp

Bên cạnh các chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh thì bộ chỉ số đánh giá tài chính doanh nghiệp cũng quan trọng không kém.

2.1. Chỉ số phản ánh hệ số thanh toán

Chỉ số phản ánh các hệ số thanh toán giúp đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bộ chỉ số này gồm 6 hệ số:

2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát)

Công thức tính:

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản / Nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của doanh nghiệp.

2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn)

Công thức tính:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn (thường dưới 1 năm).

2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Công thức tính:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho (vì hàng tồn kho có tính thanh khoản rất thấp).

2.1.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Công thức tính:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.

2.1.5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Công thức tính:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp trong kỳ bằng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay.

2.1.6. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn

Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở trạng thái động, do dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh được tạo ra trong kỳ mà không phải số dư tại một thời điểm.

Công thức tính:

Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn hạn bình quân

Tham khảo chi tiết hơn ý nghĩa của các hệ số này tại bài viết 6 hệ số đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, 3 hệ số về thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh và thanh toán tức thời cũng thuộc nhóm chỉ số đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Có 6 hệ số đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

2.2. Chỉ số phản ánh khả năng hoạt động

Có 3 chỉ số phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp:

2.2.1. Vòng quay hàng tồn kho

Công thức tính:

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này cho ta biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng, từ đó đo lường hiệu quả quản trị hàng tồn kho. Hệ số quay vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ thời hạn hàng tồn kho ngắn, rủi ro tài chính càng thấp. 

2.2.2. Vòng quay khoản phải thu

Công thức tính:

Vòng quay khoản phải thu =  Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và ngược lại.

2.2.3. Vòng quay vốn lưu động

Công thức tính:

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng lưu chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Có 3 chỉ số phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp

2.3. Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời

Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp về khả năng sinh lời gồm có 4 chỉ số:

2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Công thức tính:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết mỗi đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất về khả năng sinh lợi. Mức tối thiểu là 0.15. ROE >0,2 được coi là hợp lý.

2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

Công thức tính:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) cho biết một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tỷ suất sinh lời càng cao

2.3.3. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Công thức tính:

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với người cho vay: nếu chỉ tiêu này lớn hơn lãi suất cho vay chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được lãi vay.

2.3.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư (ROI)

Công thức tính:

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư (ROI) = Lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư (ROI) đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, thể hiện một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

4 chỉ số phản ánh khả năng sinh lời là ROE, ROS, ROA và ROI

2.4. Chỉ số phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản

Nhóm chỉ số đánh giá doanh nghiệp về cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản gồm 4 chỉ số:

2.4.1. Hệ số nợ

Công thức tính:

Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản

Hệ số nợ cho biết một đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng vay nợ. Nếu hệ số này quá cao sẽ dẫn đến rủi ro tài chính lớn, doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số này thuộc khoảng ( 0.25 < H < 0.45) là lý tưởng.

2.4.2. Hệ số vốn chủ sở hữu

Công thức tính:

Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh sự phụ thuộc tài chính vào tài sản đi vay và khả năng tự đầu tư của chủ sở hữu. Hệ số càng cao đảm bảo doanh nghiệp càng độc lập về tài chính, rủi ro càng thấp.

2.4.3. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Công thức tính:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường quy mô của một doanh nghiệp, trong một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng vay nợ. Hệ số này trong khoảng (0.33 < H < 0.82) được coi là hợp lý.

2.4.4. Cơ cấu tài sản

Công thức tính:

Cơ cấu tài sản = Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản dài hạn

Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tài sản dài hạn của doanh nghiệp. 

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Có 4 chỉ số phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản

Tham khảo thêm: Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp

3. Đánh giá doanh nghiệp với BIR của CRIF D&B Việt Nam

Nếu bạn dễ dàng có được số liệu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để tính toán các chỉ số đánh giá doanh nghiệp cho doanh nghiệp mình thì việc có được các thông tin này của một doanh nghiệp khác là điều không dễ dàng.

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn biến động, để tránh rủi ro trong hợp tác doanh nghiệp cũng như hoạt động cạnh tranh, bạn nên chủ động tiếp cận với các giải pháp báo cáo quản lý rủi ro từ đơn vị chuyên nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Chủ động với các rủi ro trong kinh doanh bằng việc mua các báo cáo rủi ro từ đơn vị chuyên nghiệp

CRIF D&B Việt Nam là đơn vị chuyên cung cấp thông tin kinh tế, chấm điểm tín dụng và giải pháp quyết định kinh doanh. Chúng tôi cung cấp các báo cáo về một doanh nghiệp với những số liệu hữu ích mà thông qua đó, doanh nghiệp bạn sẽ có cơ sở hơn trong việc đánh giá đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.

Một trong những báo cáo tiêu biểu của chúng tôi là BIR. Đây là báo cáo thông tin doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu thương mại được cập nhật chính xác, giúp cho doanh nghiệp bạn hiểu rõ về tính linh hoạt, sự ổn định về tài chính và vị thế của doanh nghiệp đối tác, đối thủ, nhà cung cấp. Qua đó, doanh nghiệp bạn có thể chủ động hơn và tránh những rủi ro kinh doanh không đáng có.

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Báo cáo thông tin doanh nghiệp BIR với những dữ liệu giá trị hỗ trợ ra quyết định kinh doanh

BIR cung cấp một số chỉ số giúp bạn đánh giá tình hình của doanh nghiệp:

  • Thông tin tổng quan về doanh nghiệp: lịch sử, nhân sự, chi nhánh...
  • Chỉ số rủi ro
  • D&B rating
  • Chỉ số thanh toán hiện hành
  • Chỉ số thanh toán nhanh
  • Biên lợi nhuận thuần/lợi nhuận bán hàng
  • Một số thông tin tài chính khác: doanh thu, giá trị ròng, tổng tài sản, tổng nợ phải trả, lợi nhuận sau thuế, hoàn trả tài sản, tổng nợ đến giá trị ròng

Nhóm chỉ tiêu sử dụng là gì

Văn phòng làm việc của CRIF D&B Việt Nam tại TP.HCM

Có thể thấy, bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp là cơ sở để các nhà quản trị khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp mình cũng như đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Và từ đó các nhà quản trị sẽ có những phán đoán chuẩn xác hơn với mỗi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Hy vọng những tổng hợp về các chỉ số đánh giá doanh nghiệp trên đây của CRIF D&B Việt Nam sẽ là nguồn tham khảo hữu ích với các bạn! Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về các giải pháp hỗ trợ quyết định kinh doanh: