Over dịch sang tiếng việt là gì năm 2024

Tuy nhiên giới từ trong mỗi ngôn ngữ đều có các đặc điểm và cách sử dụng khác nhau và điều này gây không ít khó khăn cho người Việt khi học tiếng Anh. Bài viết này sẽ tập trung chỉ ra một số lỗi thường hay mắc phải có liên quan đến giới từ chỉ địa điểm.

Một số giới từ chỉ địa điểm thường hay gặp trong tiếng Việt và tiếng Anh bao gồm:

  • Trong: in, inside
  • Ngoài: out, outside
  • Trên: on, above, over
  • Dưới: under, below, beneath
  • Trước: before, in front of
  • Sau: after, behind
  • Bên cạnh: by, near, next to, beside
  • Giữa: between, among, in the middle of

Over dịch sang tiếng việt là gì năm 2024

Ảnh minh họa.

Trong tiếng Anh khi dùng giới từ để miêu tả vị trí của một vật thể, người nói thường không để ý tới vị trí của mình mà chỉ quan tâm đến tương quan về vị trí giữa các đối tượng được miêu tả. Chính vì lẽ đó chúng ta thường thấy người Anh nói những câu như: “The fan is under the ceiling” (Cái quạt trên trần nhà), “The plane is in the sky” (Máy bay trên bầu trời), “They are working in the field” (Họ đang làm việc trên cánh đồng), “She is walking in the rain” (Cô ấy đang đi bộ dưới mưa), “Cars run in the street” (Xe chạy ngoài đường), v.v. Ở ví dụ đầu, nếu so sánh tương quan vị trí của chiếc quạt với trần nhà, ta có thể dễ dàng hiểu tại sao người Anh dùng giới từ “under”. Trong khi đó với người Việt lại dùng giới từ “trên” vì nếu so sánh thì chiếc quạt có vị trí ở trên trần cao hơn so với mình. Ở ví dụ “Cars run in the street” (Xe chạy ngoài đường), người Anh nói “in the street” vì chiếc xe chạy trong lòng đường còn người Việt nói “ngoài đường” vì họ đang đứng ở ngoài phạm vi con đường ấy, có thể trên vỉa hè hoặc trong nhà.

Ngoài ra khi đề cập đến một vị trí cao hơn người Anh cũng chú ý tới mối quan hệ giữa đối tượng định vị (tranjector) và đối tượng quy chiếu (landmark). Do vậy người Anh có phân biệt giữa ba giới từ “on, above, over” trong khi đó người Việt chỉ dùng giới từ “trên”. Khi đề cập đến mối quan hệ “trên và “dưới”, người Anh luôn chú ý tới việc liệu đối tượng định vị có nằm ở vùng quy chiếu thẳng đứng so với đối tượng quy chiếu hay không. Đồng thời họ cũng chú ý tới việc liệu đối tượng định vị và đối tượng quy chiếu có tiếp xúc với nhau hay không và khoảng cách nhiều hay ít? Chính vì vậy người Anh có các giới từ “on, above, over” (trên) và “under, below, beneath” (dưới). Xem xét hai ví dụ sau:

  1. The cat is under the table.

(Con mèo ở dưới gầm bàn).

  1. We live on the same hillside. Her house is below mine.

(Chúng tôi sống trên cùng sườn đồi. Nhà cô ấy ở phía dưới nhà tôi)

Ở ví dụ (1) con mèo nằm ngay thẳng phía bên dưới và trong phạm vi của cái bàn nên người Anh dùng giới từ “under” còn ở ví dụ (2), cũng với nghĩa là “dưới” nhưng không thẳng và trực diện nên người Anh dùng “below” trong khi đó người Việt chỉ dùng từ “dưới” cho cả hai trường hợp.

Thêm một sự khác biệt nữa đó là khi đề cập vị trí ở giữa, nếu giữa 2 đối tượng người Anh dùng “between” và giữa từ 3 đối tượng trở lên dùng “among” còn người Việt chỉ dùng từ “giữa”.

Như vậy có thể thấy người Anh dùng giới từ nào là do họ so sánh mối quan hệ của hai vật thể còn người Việt lại lấy vị trí của người nói để chọn giới từ. Khi học tiếng Anh chúng ta cũng cần lưu ý điều này để tránh mắc lỗi.

02 phương thức xét tuyển vào ngành Ngôn ngữ Anh trường Đại học Đại Nam:

- Phương thức 1: Xét điểm thi tốt nghiệp THPT. Sử dụng kết quả 03 môn từ kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT theo tổ hợp xét tuyển;

- Phương thức 2: Xét tuyển học bạ Tổng điểm trung bình năm lớp 12 theo tổ hợp 3 môn xét tuyển ≥ 18 điểm;

She released her first single "Niangalie" which received positive reception all over Africa and the world at large.

Cô phát hành đĩa đơn đầu tiên của cô "Niangalie" đã nhận được sự tiếp nhận tích cực trên khắp châu Phi nói riêng và thế giới nói chung.

I really think it will help if you're there when this is all over with.

Em nghĩ sẽ tốt hơn nếu anh ở đó khi mọi việc kết thúc.

There's really cool stuff happening all over the globe.

Có những thứ rất tuyệt đang xảy ra trên toàn cầu.

It is all over the TV.

Nó đầy dẫy trên truyền hình.

Environmental pollution triggered climatic changes all over Earth.

Ô nhiễm môi trường đã gây ra thay đổi khí hậu khắp Trái đất.

I get into the houses and I can't leave until I go all over their drawers.

tôi vào ngôi nhà đó, và tôi không thể ra cho tới khi tôi xem hết các tủ đồ.

The students are running all over the fucking school.

Học sinh đang chạy khắp nơi ở cái trường chết tiệt này.

Somebody crashed into me, and the coffee spilled all over my shirt.

Có người va vào tôi và làm đổ hết cà- phê ra áo tôi.

You get to travel all over the place.

Cháu được đi du lịch khắp nơi.

Which is why you told our friend in Washington to tell me that it's all over.

Đó là lý do tại sao anh nói với người bạn của chúng tôi ở Washington là cho tôi biết rằng mọi chuyện đã kết thúc.