Thứ Ba, 07/06/2022, 10:00 Tăng giảm cỡ chữ: Theo số liệu thống của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hàng ngàn người chết vì tai nạn giao thông, trong đó, rất nhiều vụ tai nạn xảy ra do tài xế chạy xe vượt quá tốc độ cho phép. Vậy giới hạn tốc độ xe chạy được quy định thế nào? Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải đã có quy định rất cụ thể về tốc độ
chạy xe đối với người điều khiển ô tô, xe máy và các phương tiện khác tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT. Cụ thể như sau: Tốc độ tối đa cho phép trong khu đông dân cư Loại xe Tốc độ tối đa Đường đôi,
đường một chiều có 02 làn trở lên Đường hai chiều, đường một chiều có 01 làn xe - Ô tô - Xe mô tô hai bánh, ba bánh - Máy kéo - Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô 60km/h 50km/h Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu đông dân cư Loại xe Tốc độ tối đa Đường đôi, đường một chiều có 02 làn trở lên Đường hai, đường
một chiều có 01 làn xe - Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn 90km/h 80 km/h - Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) 80 km/h 70 km/h - Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) 70 km/h 60 km/h - Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. 60 km/h 50 km/h Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy Loại xe Tốc độ tối đa trên đường bộ - Xe máy chuyên dùng - Xe gắn máy (kể cả xe máy điện) - Các loại xe tương tự Không quá 40km/h Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc Loại xe Tốc độ tối đa Tất cả loại xe Theo biển báo đường bộ nhưng không quá 120km/h |