So sánh gpt và mbr


Một điều khiến nhiều bạn băn khoăn mỗi khi Tiện Ích Máy Tính giới thiệu một bản Ghost mới, đó là không biết máy tính mình đang dùng thì nên tải bản nào, chưa phân biệt được ổ cứng định dạng GPT và MBR hay chế độ Boot UEFI với Legacy là gì. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Tìm Hiểu, So Sánh Giữa MBR Với GPT Và Legacy Với UEFI

So sánh gpt và mbr

Đã bao giờ bạn tải các bản ghost trên Tiện Ích Máy Tính mà thắc mắc tại sao lại có phiên bản Legacy – MBR và phiên bản UEFI – GPT chưa nhỉ. Vậy MBR là gì, GPT là gì nhỉ ? Thế là bạn cũng đang có thắc mắc giống với nhiều bạn nữa đã từng hỏi TIMT rồi. Để trả lời cho câu hỏi đó và tìm hiểu về định dạng MBR trên ổ cứng một cách chi tiết hơn với bài viết dưới đây nhé.

Phân biệt, so sánh giữa GPT với MBR

MBR là gì ?

MBR – Viết tắt của Master Boot Record (dịch nôm na là bản ghi quản lý khởi động) là một chuẩn quản lý thông tin phân vùng cũ, nhưng cho đến thời điểm hiện nay nó vẫn được sử dụng rất nhiều. Phân vùng chưa MBR rất nhỏ chiếm dung lượng khoảng vài MB, nó là nơi lưu trữ các thông tin về phân vùng và một chương trình rất nhỏ (446 byte). Chương trình này sẽ chịu trách nhiệm tìm và một chương trình nhỏ nhưng mạnh hơn nó trên phân vùng Active vào bộ nhớ, chương trình này sẽ tiến hành tìm và nạp hệ điều hành vào bộ nhớ. Thông thường, MBR được ghi ở Sector 0 nằm đầu tiên và bên ngoài cùng của đĩa cứng.

So sánh gpt và mbr

Vị trí MBR trên đĩa cứng

Khi MBR bị hỏng, chúng ta sẽ không thấy được các phân vùng đã được chia trước đó và cũng không thể chia lại chúng. Để làm việc với các phân vùng này, bắt buộc chúng ta phải sửa MBR hay Rebuild MBR bằng các công cụ có trong HirenBoot.

Mỗi hệ điều hành có một dạng MBR riêng, Windows XP có MBR khác với Windows 7, 8, 8.1 và 10. Chính vì vậy mà khi nâng cấp từ Windows XP lên đời cao hơn bằng phương pháp Ghost, thì việc làm trước tiên là phải Rebuild lại MBR dành cho Windows 7, 8 … Nếu cài bằng đĩa thì nó sẽ tự nạp MBR mới cho bạn. Khi đã biết MBR là gì rồi thì chúng ta thử xem các phân vùng với MBR có những gì nhé.

 Phân vùng ổ cứng theo MBR thường khởi động với chế độ Boot Legacy – BIOS, thường có trên các máy đời cũ, hiện nay các máy tính đều sử dụng chuẩn GPT kết hợp UEFI.

Các Phân Vùng Trong Ổ Cứng Định Dạng MBR

Phân vùng ổ cứng (Partition) là một không gian lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng. Một ổ đĩa cứng vật lý có thể chia thành nhiều phân vùng cho việc cài đặt hệ điều hành, tổ chức lưu trữ dữ liệu mà chúng ta thường gọi chúng là các ổ đĩa. Có hai loại phân vùng trên ổ cứng định dạng MBR là Primary PartitionExtended Partition.

So sánh gpt và mbr

Các phân vùng trên ổ cứng định dạng MBR

Primary Partition (Phân vùng chính): Primary Partition là phân vùng nơi hệ điều hành được cài vào đó, trong một ổ đĩa cứng có thể có tối đa 4 phân Primary Partition, nhưng chỉ có 1 trong 4 phân vùng này có thể là Active Partition. Phân vùng Active Partition là phân vùng chưa boot loader được nạp vào quá trình khởi động của hệ điều hành.

Extended Partition (Phân vùng mở rộng): Vì trên ổ đĩa cứng (MBR) chỉ có thể có tối đa 4 phân vùng Primary, điều này làm cho việc phân chia phân vùng gặp nhiều hạng chế. Người ta đưa ra Extended Partition, với Extended Partition ta có thể chia nhỏ nó ra để tạo không giới hạn các Logical Partition, các Logical Partition ngầm định là các Extended Partion. Ngoài ra mỗi phân vùng không thể có kích thước lớn hơn 2TB, đây cũng là một nhược điểm của MBR.

Partition table: là nơi lưu trữ các thông tin về phân vùng như Primary, Extended và Logical Partition. Nhiều hơn nữa là Create/delete/resize của bất kỳ thay đổi nào của phân vùng sẽ được lưu vào Partiton Table để ghi nhận những thay đổi. Nếu trong trường hợp bị virus tấn công hoặc một tác động khác làm hỏng Partition table thì tất cả các partition sẽ mất, thông tin trong Partiton table là rất quan trọng.
Qua bài viết trên, Tiện Ích Máy Tính hi vọng bạn đã biết được MBR là gì, các phân vùng trong định dạng MBR và không bối rối với các phiên bản Ghost trên TIMT nữa rồi !

GPT là gì ?

GPTGUID Partition Table là một chuẩn quản lý thông tin phân vùng mới hiện nay là một phần nằm trong đặc tả EFI do Intel đưa ra, mô hình EFI giúp cho hệ điều hành có thể giao tiếp với firmware hệ thống. Nó được xây dụng trên Globally Unique dentifiers (GUID) để xác định các phân vùng ổ cứng một phần của tiêu chuẩn UEFI. Điều này có nghĩa là hệ thồng dựa trên tiêu chuẩn của UEFI phải dùng nó.

Với GPT, bạn có thể tạo không giớ hạng số phân vùng trên ổ cứng và tối đa 1ZB/1 phân vùng (1ZB bằng 1 tỉ TB), tuy nhiên trên hệ điều hành Windows chỉ giới hạn cho bạn 128 phân vùng và 256 TB/1 phân vùng và thay vì MBR chỉ có một nơi duy nhất lưu trữ thông tin phân vùng thì GPT có hai nơi như vậy, một ở đầu và một ở cuối để tránh việc một trong hai nơi bị hỏng hóc. Ở ổ cứng định dạng GPT thì toàn bộ phân vùng là Primary và không thể Set Active cho chúng như trên định dạng MBR.

So sánh gpt và mbr

Cấu trúc của GPT so với MBR

Trên ổ đĩa MBR, dữ liệu phân vùng và khởi động được lưu trữ ở một nơi. Nếu dữ liệu này được ghi đè hoặc bị hỏng, bạn sẽ gặp rắc rối. Ngược lại, các GPT store có nhiều bản sao của dữ liệu này trên đĩa, vì vậy nó mạnh mẽ hơn nhiều và có thể phục hồi nếu dữ liệu bị hỏng. GPT cũng lưu dự phòng giá trị kiểm tra theo chu kỳ (CRC) để kiểm tra xem dữ liệu của nó có còn nguyên vẹn hay không – nếu dữ liệu bị hỏng, GPT có thể nhận thấy được vấn đề và cố gắng để phục hồi dữ liệu bị hư hỏng từ một vị trí trên đĩa. MBR không có cách nào biết được nếu dữ liệu của nó đã bị hỏng – bạn chỉ nhận biết có một vấn đề khi quá trình khởi động không thành công hoặc phân vùng ổ đĩa của bạn biến mất

Các phân vùng trong ổ cứng định dạng GPT

Theo lược đồ miêu tả, bạn có thể nhìn thấy có 1 primary GPT ở đầu và 1 secondary GPT ở cuối. Đây là những gì làm cho GPT hữu ích hơn MBR. GPT lưu trữ và backup header và parttion table vào cuối ổ đĩa để nó có thể được phục hồi nếu primary table bị hỏng. Nó cũng thực hiện checksum bằng CRC32 để phát hiện lỗi và những sai hỏng của header và patition table.

So sánh gpt và mbr

Phân vùng bên trái là dữ liệu chính còn phân vùng bên phải là dự liệu dự phòng để phục hồi khi có hư hỏng

Bạn có thể nhìn thấy một protective MBR ở sector đầu tiên của ổ cứng trong lược đồ. Thiết lập lai như vậy cho phép hệ thống BIOS có thể khởi động từ GPT sữ dụng boot loader lưu trữ trong các vùng mã của Protective MBR. Ngoài ra nó dùng bảo vệ GPT tránh những hư hại do các tiện ích đĩa không hiểu GPT.

So sánh gpt và mbr

Cấu trúc các phân vùng trên GPT

Một ổ đĩa được chia ra làm nhiều LBA (Logical Block Addressing). Thông thường, một LBA có kích thước là 512 byte, tuy nhiên kích thước có thể thay đổi lên đến 1024 byte hoặc 2048 byte.

  • LBA đầu tiên sẽ có cấu trúc giống một ổ đĩa dạng MBR, nhằm giúp các phần mềm dựa trên MBR có thể “hiểu” được GPT nhằm tránh ghi đè.
  • LBA 1 sẽ gồm các header chứa GUID và thông tin về dung lượng, vị trí phân vùng.
  • Các LBA tiếp theo (2-33) chứa các GUID tương ứng với các phân vùng.
  • Một phiên bản của các LBA 1-33 sẽ được sao lưu ở vùng dữ liệu cuối của ổ đĩa.
  • Các phân vùng sẽ nằm sau LBA33, số lượng phân vùng trên lý thuyết có thể đạt đến vô hạn. Mỗi phân vùng sẽ được gán một GUID (Globally Unique Identifier) để đảm bảo tính duy nhất của các phân vùng.

Tính tương thích

MAC OS X sử dụng mặc định GPT và bạn không thể cài đặt (nếu không có thay đổi và hack) trên MBR. MAC OS X có thể hiểu được MBR nhưng nó không thể cài đặt trên đó.

Hầu hết các kernel Linux đều hổ trợ cho GPT. Trừ khi bạn biên dịch kernel riêng và không thêm tính năng này trong trong đó, bạn sẽ không gặp bất kỳ vấn đề gì với các distro (viết tắt của Linux distribution) yêu thích của mình khi dùng GPT. Có một điều cần lưu ý, bạn sẽ phải dùng bootloader GRUB 2.

Ổ cứng ở chế độ GPT thường sử dụng kết hợp với chế độ Boot chuẩn UEFI, hầu hết máy tính đời sau

Windows, để khởi động với GPT bạn sẽ phải dùng Windows 64 bit từ Windows 7 trở về sau này. Đối với các máy tính được cài sẵn hiện tại thường sẽ cài sẵn Windows 8 64 bit, chúng thường đi chung với GPT. Đối với Windows 7 trở về trước thì thường dùng MBR thay cho GPT. Tóm lại để sử dụng GPT bạn phải cài hệ điều hành Windows 7/8/8.1/10 phiên bản 64 Bit

Ưu điểm của GPT

  • Cho phép tạo đến 128 phân vùng primary.
  • Cho phép dung lượng ổ đĩa vượt quá 2 TB (mức giới hạn đối với ổ đĩa dạng MBR)
  • Tích hợp CRC32, một cơ chế kiểm tra lỗi, tăng tính ổn định cho bảng phân vùng.
  • Mỗi phân vùng sẽ tương ứng với một GUID, thuộc tính và kiểu phân vùng sẽ do GUID quyết định.

Nhược điểm của GPT

  • Là chuẩn mới nên gây khó khăn cho các bạn khi cài đặt hoặc ghost
  • Chỉ hỗ trợ các phiên bản Windows 64 Bit

So sánh cơ bản giữa GPT và MBR

So sánh gpt và mbr

So sánh giữa MBR và GPT

Kiểm tra xem máy tính của bạn dùng chuẩn MBR hay GPT

Sau một quá trình miệt mài phân tích, nhiều bạn không biết đã hiểu hay chưa nhưng có lẽ vẫn đang thắc mắc máy tính của mình đang dùng chuẩn nào trên ổ cứng, để trả lời câu hỏi đó, bạn làm theo hướng dẫn dưới đây nhé.

So sánh gpt và mbr

Bạn Click chuột phải vào This PC chọn Manage

So sánh gpt và mbr

Bạn chọn Disk Management, Click chuột phải vào ổ đĩa chọn Properties

So sánh gpt và mbr

Bạn chọn vào Tab Volumes và xem ở mục Partition style

Phân biệt giữa UEFI và Legacy BIOS

Legacy BIOS và UEFI đều là hai giao diện phần mềm kiểm tra các thiết bị vào ra trên máy tính, giữ cho máy tính hoạt động bình thường, đóng vai trò như một thông dịch viên giữa hệ điều hành và phần mềm máy tính khi máy khởi động.

Khi khởi động máy tính thì BIOS hoặc UEFI sẽ khởi tạo các thành phần phần cứng và khởi tạo hệ điều được lưu trữ trên ổ cứng sau đó máy tính sẽ được khởi động.

Legacy BIOS là gì?

Legacy BIOS thường được gọi là BIOS (Basic Input Output System) truyền thống, ra đời vào năm 1975 là một phần mềm được lưu trữ trên một chip trên bo mạch chủ của máy tính và về cơ bản nó là một tập hợp các hướng dẫn chạy các thiết bị để khởi động hệ điều hành máy tính.

Khi bạn bật máy tính, các hoạt động của LEGACY được bắt đầu, nó giúp kiểm tra lỗi của bộ nhớ RAM và bộ vi xử lý trên máy tính của bạn:

  • Nó kiểm tra RAM bằng cách kiểm tra từng ngăn để xem tất cả có hoạt động bình thường hay không.
  • Sau khi kiểm tra bộ nhớ RAM và bộ vi xử lý, nó sẽ kiểm tra các thiết bị gắn trên máy tính như máy in, bàn phím, chuột… và sau đó kiểm tra các tuỳ chọn khởi động.
  • Tuỳ chọn khởi động được kiểm tra theo thứ tự cấu hình trong LEGACY BIOS: Khởi động CD-ROM, Đĩa cứng, LAN…

Đây không phải là tất cả các chức năng của LEGACY, nó còn kiểm tra CMOS, các thiết lập khác về thời gian, ngày tháng và nạp các trình điều khiển thiết bị vào bộ nhớ máy tính. Tuy nhiên, tốc độ khởi động LEGACY BIOS không cao và không hổ trợ ổ cứng chuẩn GPT.

UEFI là gì?

UEFI (Unified Extensible Firmware Inter) là một phần mềm mở rộng dùng để kết nối phần mềm máy tính với hệ điều hành của nó, UEFI được phát triển để giải quyết các yếu điểm của Legacy BIOS, hoạt động mạnh mẽ và dần thay thế chuẩn Legacy BIOS. Hỗ trợ cho các phiên bản Windows 64-bit.

Chuẩn UEFI là sự thay thế tiên tiến hơn cho LEGACY và nó mang lại cho nó một loạt các chức năng hiện đại để đưa máy tính lên một tầm cao mới trong vài thập kỷ sau đó.

Giống như LEGACY, UEFI được cài đặt và là chương trình đầu tiên chạy khi máy tính được bật. Nó sẽ kiểm tra những thành phần, thiết bị phần cứng, kích hoạt các thành phần và đưa chúng vào hoạt động cùng hệ điều hành.

Đặc tính mới này của nó đã chỉ ra một số hạn chế của LEGACY BIOS, bao gồm các hạn chế về phạm vi phân vùng đĩa cứng và khoảng thời gian LEGACY mất để thực hiện nhiệm vụ của nó.

Ngoài ra, UEFI có thể lập trình được, các nhà phát triển các đã bỏ sung các ứng dụng và trình điều khiển, cho phép UEFI hoạt động như một hệ điều hành nhẹ.

Điểm chung giữa Legacy BIOS và UEFI

Về cơ bản cả Legacy BIOS và UEFI đều là phần mềm có giao diện để kiểm tra các thiết bị ra vào trên máy tính và giúp cho máy tính hoạt động ổn định, nó có vai trò như một thông dịch viên giữa phần cứng và hệ điều hành để giúp máy tính khởi động.

Khi bật máy tính, cả UEFI và Legacy đều sẽ kiểm tra và hướng dẫn các phần cứng của máy tính để giúp mính tính có thể chạy được hệ điều hành chứa trên ổ cứng.

Điểm khác nhau giữa Legacy và UEFI

So sánh gpt và mbr

Quy trình Boot của 2 chế độ BIOS Legacy và UEFI

So sánh gpt và mbr

So sánh giữa Legacy và UEFI

Kiểm tra xem máy tính đang dùng chạy UEFI hay Legacy

Bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R

So sánh gpt và mbr

Gõ từ khóa msinfo32 và nhấn OK

So sánh gpt và mbr

Bạn tìm đến dòng BIOS Mode để xem chế độ hiện tại đang dùng

Kiểm tra xem máy đang dùng có hỗ trợ UEFI không

Nếu máy bạn đang chạy ở chế độ Legacy mà không biết có hỗ trợ UEFI không, bạn tải ứng dụng HWiNFO tại đây

So sánh gpt và mbr

Chạy ứng dụng và tìm đến phần Mortherboard, Ở dòng UEFI BIOS, nếu là Capable là có hỗ trợ, còn Not Capable thì không hỗ trợ UEFI

Hi vọng với những gì mà bài viết đã trình bày, sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc về UEFI và Legacy BIOS, GPT và MBR. Chúc các bạn thành công!