Soạn ôn tập phần văn học lớp 11 kì 2 siêu ngắn

Tài liệu "Soạn bài Ôn tập phần văn học học kì 2 siêu ngắn" có mã là 1632864, dung lượng file chính 114 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 173 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: . Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Soạn bài Ôn tập phần văn học học kì 2 siêu ngắn

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Soạn bài Ôn tập phần văn học học kì 2 siêu ngắn để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Soạn bài Ôn tập phần văn học học kì 2 siêu ngắn

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Tài liệu "Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 11 siêu ngắn" có mã là 1632788, dung lượng file chính 65 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 171 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: . Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 11 siêu ngắn

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 11 siêu ngắn để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 11 siêu ngắn

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Soạn ôn tập phần văn học lớp 11 kì 2 siêu ngắn

Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Những đặc điểm cơ bản về nghệ thuật của bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Hầu trời (Tản Đà):

- Lưu biệt khi xuất dương: Thể thơ Đường luật (Thất ngôn bát cú đường luật), sử dụng hình ảnh có tính ước lệ, tượng trưng diễn tả chí khí nam nhi kiên cường.

+ Nét mới: có chất lãng mạn, hào hùng xuất phát từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu.

+ Bài Hầu trời: Lối thơ cổ, từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.

+ Cách tân: thể thơ tự do, thể hiện cái tôi cá nhân, ý thức được tài năng, khẳng định mình giữa cuộc đời.

- Tính chất giao thời (văn học trung đại và hiện đại): văn học hiện đại vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại về mặt hình ảnh, từ ngữ, lối diễn đạt nhưng cũng có những nét mới như dám đưa cái tôi cá nhân vào thơ để bày tỏ khát vọng, mục đích sống.

Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Quá trình hiện đại hóa của thơ ca thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể hiện khá rõ qua các bài thơ như “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu, “Hầu trời” của Tản Đà, “Vội vàng” của Xuân Diệu:

- Giai đoạn thứ nhất (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920), thành tựu chủ yếu của văn học là thơ của các chiến sĩ cách mạng, tiêu biểu là Phan Bội Châu. Nội dung tư tưởng đã khác với thơ ca thế kỉ XIX, nhưng về nghệ thuật vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

- Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến 1930), văn học giai đoạn này đã đổi mới, ngôn ngữ có tính hiện đại, cái tôi ngông của nhà nho chán đời, tài tải muốn thoát li lên hầu trời nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn tồn tại.

- Giai đoạn thứ 3 (từ khoảng 1930 đến 1945), nền văn học nước nhà đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa trên mọi thể loại. Phong trào Thơ mới là tiếng nói của cái tôi cá nhân tự giải phóng toàn ra khỏi hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát lòng mình bằng con mắt cá nhân, cảm thấy bơ vơ, cô đơn trước vũ trụ. 

Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Soạn ôn tập phần văn học lớp 11 kì 2 siêu ngắn

Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

* Chiều tối ( Hồ Chí Minh):

+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ

+ Bài thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại

* Lai tân (HCM):

+ Thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai trước cảnh thái bình giả tạo đang diễn ra dưới chế độ Tưởng Giới Thạch

+ bài thơ thất ngôn tứ tuyệt dùng từ, sử dụng hình ảnh đối lập làm nổi bật

* Từ ấy (Tố Hữu):

+ Lời tâm nguyện chân thành, tha thiết của người thanh niên tiểu tư sản yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng

 + Hình ảnh thơ tươi sáng, biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu

* Nhớ đồng:

   + Nỗi lòng tha thiết của người chiến sĩ cách mạng muốn được vượt thoát khỏi nhà tù và nỗi nhớ thể hiện tình yêu với quê hương, đất nước.

   + Hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thể thơ bảy chữ tự do

Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ "Tôi yêu em " của Puskin

- Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn chân thành, nhân hậu mãnh liệt, vị tha cao thượng.

- Ngôn từ giản dị, tinh tế. Điệp ngữ "tôi yêu em"

- Lời nguyện cầu mang nhiều ý nghĩa.

Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Hình tượng nhân vật Bê-li-côp:

a) Ngoại hình:

- Luôn đi dày cao su, cầm ô, mặc áo bành tô ấm cốt bông.

- Giấu mặt sau chiếc áo bành tô bẻ đứng lên, đeo kính râm, mặc áo bông chần, lỗ tai nhét bông, kéo mui khi ngồi xe ngựa.

b) Lối sống sinh hoạt:

- Câu nói cửa miệng: Nhỡ lại xảy ra chuyện gì.

- Buồng ngủ chật như cái hộp, khi ngủ trùm chăn kín đầu, cửa sổ đóng kín.

- Thích dạy tiếng Hy Lạp => Ngợi ca, tôn sùng quá khứ.

- Luôn sống theo những chỉ thị, thông tư.

- Không ý thức được tình trạng bản thân, tự hài lòng với lối sống cổ lỗ của mình, luôn cho mình là công dân tốt của nhà nước.

- Cách duy trì quan hệ với đồng nghiệp: Kéo ghế ngồi, chẳng nói chẳng rằng, mắt nhìn xung quanh như tìm kiếm gì, 1 giờ sau ra về.

c) Ảnh hưởng của lối sống Bê-li-côp tới mọi người:

- Đồng nghiệp, mọi người xung quanh y, cả thành phố nơi y sống đều sợ hãi y, họ xa lánh y, không muốn dây với y.

- Khi Bê-li-côp chết rồi lối sống đó vẫn ảnh hưởng tới mọi người, cuộc sống vẫn ngột ngạt, bế tắc tù túng.

Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ văn 11, tập 2)

Hình tượng nhân vật Giăng Van – giăng:

a. Hoàn cảnh nhân vật: Từ một thị trưởng giàu có,nhân từ vì cứu một người vô tội,ông đã trở về với thân phận thật của mình- một người tù khổ sai.

b. Phẩm chất, tính cách:

* Trước khi Phăng-tin chết:

- Đối với Phăng-tin: “nói bằng một giọng hết sức nhẹ nhàng và điềm tĩnh”

- Đối với Gia-ve: Hạ mình, nói nhỏ, cầu xin với mục đích: cứu vớt tia hy vọng và sự sống mong manh cho Phăng-tin.

- Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ nhã nhặn, không tỏ ra khiếp sợ

* Sau khi Phăng-tin chết:

- Đối với Gia-ve: Thái độ mạnh mẽ, quyết liệt .Cử chỉ, thái độ của tình thương, bảo vệ tình thương.

- Đối với Phăng-tin: Tình yêu con người Giăng-van-giăng giành cho Phăng-tin cũng chính là lòng yêu thương của Huy-gô đối với Giăng-van-giăng và Phăng-tin. Giăng-van-giăng giống như một vị cứu tinh, một đấng cứu thế.

Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập phần văn học - học kì 2 siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 11 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.

Soạn bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2) - Bản 1

Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại:

Tiêu chí so sánh

Thơ trung đại

Thơ mới

Tinh thần cốt lõi

Cái ta cộng đồng, cái ta dân tộc.

Cái tôi cá nhân tuyệt đối.

Hình thức thể hiện

Tính ước lệ tượng trưng, tính sùng cổ, tính khuôn mẫu.

Cách tân táo bạo, mới mẻ, ảnh hưởng của thơ phương Tây.

Phong thái chủ thể trữ tình

Ung dung, tự tại; Hiên ngang cốt cách.

Cô đơn, tội nghiệp, mang nỗi buồn thế hệ.

Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Hai bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu) và “Hầu trời” (Tản Đà):

- Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”:

  + Nội dung: Khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX với bầu tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

  + Nghệ thuật: giọng thơ tâm huyết, sôi trào; hình ảnh thơ kì vĩ, hào hùng.

- Bài thơ “Hầu trời”:

  + Nội dung: Biểu hiện cái tôi cá nhân ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời.

  + Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, sống động, hóm hỉnh.

- Tính chất giao thời trong nghệ thuật của hai bài thơ trên:

  + Bài “Lưu biệt khi xuất dương”: Viết bằng chữ Hán, sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và thi pháp truyền thống. Nét mới của nằm ở tư tưởng mới mẻ chống lại lối học sáo mòn của Nho học và khát vọng hành động sôi trào của người chí sĩ thời đại mới.

  + Bài “Hầu trời”: Hình ảnh và thể thơ còn mang dấu ấn của văn học trung đại nhưng thể hiện nét mới mẻ là bộc lộ cái tôi ngông, phóng túng với sự tự ý thức cao, bài thơ viết bằng chữ quốc ngữ.

Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Qua các bài “Lưu biệt khi xuất dương”, “Hầu trời” và “Vội vàng”, làm rõ quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu TK XX đến CMT8/1945:

Quá trình hiện đại hóa

GĐ1: 1900 - 1920

GĐ2: 1920 - 1930

GĐ3: 1930 - 1945

Đặc điểm của giai đoạn

Thành tựu nổi bật là thơ văn của các chí sĩ cách mạng, đổi mới về nội dung tư tưởng nhưng hình thức biểu hiện vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

Văn học đã có tính hiện đại nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại còn phổ biến.

Văn học hoàn tất quá trình hiện đại hóa, sự cách tân thể hiện ở mọi phương diện và thể loại. Thơ mới được coi là cách mạng trong thi ca.

So sánh ba bài thơ

“Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu)

“Hầu trời” (Tản Đà)

“Vội vàng” (Xuân Diệu)

Ngôn ngữ

Viết bằng chữ Hán.

Viết bằng chữ quốc ngữ.

Viết bằng chữ quốc ngữ.

Nội dung

Tư tưởng mới mẻ: lẽ sống mới, quan niệm mới về chí làm trai, không tuân thủ lối học sáo mòn của Nho giáo.

Bộc lộ cái tôi cá nhân phóng túng, ngông, tự ý thức và khẳng định tài năng, giá trị của mình.

Quan niệm mới về nghề văn.

Cái tôi cá nhân tự do, phóng khoáng với tình yêu đời say mê, cuồng nhiệt.

Quan niệm mới mẻ về thời gian tuyến tính.

Tuyên ngôn sống “vội vàng” hiện đại, nhân bản.

Nghệ thuật

+ Hình ảnh quen thuộc (càn khôn, non sông, sóng, biển)

+ Thi pháp ước lệ, tượng trưng.

+ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật quy phạm, truyền thống.

+ Hình ảnh chưa mới mẻ.

+ Không còn nặng tính ước lệ, cách điệu.

+ Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do.

+ Tứ thơ mới lạ, cảm xúc phóng túng, tự do, không gò ép.

+ Ngôn từ táo bạo, mới mẻ, phóng túng, diễn đạt có ảnh hưởng của thơ ca phương Tây.

+ Hình ảnh thơ sáng tạo, hấp dẫn, thoát hoàn toàn khỏi tính chất ước lệ, tượng trưng, khuôn mẫu của thơ xưa.

+ Cách nhìn đời, cách cảm nhận tươi mới, “xanh non” gợi cảm.

+ Cách tân trong bút phát nghệ thuật.

Câu 4 (trang 116 Ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ:

Tác phẩm

Nội dung

Nghệ thuật

Vội vàng (Xuân Diệu)

Bài thơ là lời giục giã sống mãnh liệt, sống hết mình, quý trọng từng giây từng phút cuộc đời, nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống cuồng nhiệt.

+ Kết hợp nhuần nhị giữa mạch luận lí và mạch cảm xúc.

+ Giọng điệu say mê, sôi nổi.

+ Nhiều sáng tạo độc đáo về ngôn từ, hình ảnh thơ.

Tràng giang (Huy Cận)

Bày tỏ nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương, đất nước.

+ Kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại.

+ Cảm hứng vũ trụ.

+ Nhiều biện pháp nghệ thuật hấp dẫn, mới mẻ.

Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

Bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Ẩn phía sau là tấm lòng thiết tha với thiên nhiên và cuộc đời.

+ Hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu hiện nội tâm.

+ Bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng.

Tương tư (Nguyễn Bính)

Bài thơ bày tỏ mối tình đơn phương ý nhị, kín đáo nhưng rất đỗi chân thành, tha thiết của chàng trai thôn quê.

+ Phong vị dân gian độc đáo.

+ Ngôn từ bình dị, so sánh ví von tự nhiên, hấp dẫn.

+ Nhiều câu hỏi tu từ.

Chiều xuân (Anh Thơ)

Khắc họa bức tranh làng quê thơ mộng, thanh bình, khoan thai và tươi đẹp trong một buổi chiều xuân Bắc Bộ đặc trưng.

+ Hình ảnh tươi đẹp, mộc mạc, gợi cảm.

+ Từ ngữ lôi cuốn, nhiều từ láy có sức biểu đạt cao.

Câu 5 (trang 116 Ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung và nghệ thuật đặc sắc của các bài thơ sau:

Tác phẩm

Nội dung tư tưởng

Nghệ thuật

Chiều tối (Hồ Chí Minh)

Qua bức tranh thiên nhiên và đời sống lúc chiều tối trên con đường chuyển lao, Hồ Chí Minh bộc lộ một tâm hồn cao đẹp với tình yêu thiên nhiên, “chất thép”, ý chí vượt lên nghịch cảnh hướng về ánh sáng và sự sống.

+ Kết hợp hài hòa yếu tố cổ điển và yếu tố hiện đại.

+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình, tứ thơ vận động khỏe khoắn.

Lai Tân (Hồ Chí Minh)

Bài thơ phơi bày và châm biếm bộ mặt quan lại coi tù ở Lai Tân, qua đó lên án sự mục ruỗng của chế độ Tưởng Giới Thạch.

+ Bút pháp châm biếm, đả kích nhẹ nhàng mà sâu cay.

+ Tứ thơ gây ấn tượng, bất ngờ.

Từ ấy (Tố Hữu)

Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt khi giác ngộ lí tưởng cách mạng và những chuyển biến kì diệu trong nhận thức và lẽ sống của nhà thơ.

+ Hình ảnh thơ tươi sáng, gợi cảm.

+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu.

+ Biện pháp tu từ hiệu quả.

Nhớ đồng (Tố Hữu)

Tâm trạng cô đơn, tù túng và nỗi nhớ thương quê nhà, khát khao tự do và trở về với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ trẻ bị cầm chân trong nhà tù.

+ Bài thơ giàu nhạc điệu, điệp khúc.

+ Biện pháp điệp ngữ, điệp cú pháp.

+ Hình ảnh giản dị, mộc mạc.

Câu 6 (trang 116 Ngữ văn 11 tập 2):

Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” (Puskin):

- Sức hấp dẫn về nội dung, tư tưởng: Bài thơ bày tỏ một tình yêu đơn phương chân thành, trong sáng, giản dị nhưng rất đỗi cao thượng. Qua đó, ta cảm nhận và khâm phục trước một tâm hồn đáng mến, đáng trân trọng.

- Sức hấp dẫn về nghệ thuật: ngôn từ giản dị, chân thành; giọng điệu lúc trầm lắng, lúc dồn nén, lúc lại bùng cháy; điệp khúc “tôi yêu em” đem lại sự nhịp nhàng, đằm thắm.

Câu 7 (trang 116 Ngữ văn 11 tập 2):

Phân tích hình tượng Bê-li-cốp trong truyện “Người trong bao” (Sê-khốp):

- Cơ thể trong bao: đội mũ, đi giày cao su, mặc áo bành tô,…

- Tư tưởng, suy nghĩ trong bao: luôn sợ “nhỡ xảy ra chuyện gì”, yêu quá khứ ghê sợ hiện tại, kinh hãi khi thấy chị em Va-ren-ca đạp xe…

- Sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử kiểu trong bao: mọi đồ dùng đều để trong bao; phòng ngủ như cái hộp, đến nhà đồng nghiệp không nói chuyện mà chỉ ngồi quan sát; luôn đòi mách cấp trên,…

- Niềm hạnh phúc lớn nhất là được ở trong một cái bao vĩnh hằng: vẻ mặt thoải mái, dễ chịu khi ở trong quan tài.

- Ý nghĩa của nhân vật:

  + Bê-li-cốp là nhân vật điển hình cho lối sống trong bao cô độc, hèn nhát, giáo điều, sống cuộc đời nhạt nhẽo, vô nghĩa.

  + “Lối sống Bê-li-cốp”, lối sống trong bao trở thành liều thuốc độc ngấm ngầm ám ảnh, lây nhiễm và đầu độc cộng đồng xã hội.

  + Bê-li-cốp là sản phẩm của xã hội phong kiến chuyên chế tù túng, ngột ngạt đương thời. Từ đó tác giả đặt ra đòi hỏi sự thay đổi cho xã hội và nhân dân.

Câu 8 (trang 116 Ngữ văn 11 tập 2):

Phân tích hình tượng Giăng Van-giăng trong đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”:

- Tình huống éo le: Giăng Van-giăng bị đặt vào hoàn cảnh kịch tính. Phăng-tin đang trong tình trạng nguy kịch, Giăng Van-giăng không muốn Phăng-tin biết sự thật ông là tù khổ sai và muốn tìm Cô-dét để cứu giúp cô nhưng Gia-ve đã đến để bắt ông.

- Hình tượng Giăng Van-giăng:

  + Trước khi Phăng-tin qua đời:

      > Với Gia-ve: Giăng Van-giăng chịu nhún nhường, xưng hô kính trọng ông-tôi, xin Gia-ve cho thêm thời gian, cúi đầu, thì thầm khi nói…

      > Với Phăng-tin: trấn an, tìm mọi cách che chở và giúp đỡ.

  + Sau khi Phăng-tin qua đời:

      > Khôi phục uy quyền trước Gia-ve: cậy bàn tay Gia-ve ra, bẻ thanh giường đe dọa hắn, kết tội Gia-ve, thay đổi xưng hô bình đẳng anh-tôi.

      > Thương xót và tiễn biệt Phăng-tin: sửa sang trang phục, thì thầm vào tai Phăng-tin khiến gương mặt chị rạng rỡ, tiễn chị về cõi vĩnh hằng.

=> Giăng Van-giăng là con người nhân hậu, giàu lòng yêu thương và hi sinh vì người khác. Sức mạnh và uy quyền của Giăng Van-giăng chính là sức mạnh và uy quyền của tình yêu thương cao cả.

Soạn bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2) - Bản 2

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam:

Các bình diện Thơ trung đại Việt Nam Thơ mới Việt Nam
Nội dung cảm hứng Thời đại chữ ta nặng tính cộng đồng, xã hội, xem nhẹ tính cá nhân Thời đại chữ tôi, coi trọng cá nhân, tách biệt với cộng đồng, xã hội
Cách cảm nhận thiên nhiên, con người, cuộc sống Cảm nhận bằng con mắt già cỗi, công thức, ước lệ, khuôn sáo Cảm nhận bằng cặp mắt trẻ trung, xanh non, yêu đời
Cảm hứng chủ đạo Cảm hứng phò vua giúp nước, tỏ lòng, lúc sục sôi, lúc buồn rầu, bất đắc chí. Nỗi buồn, tuyệt vọng của cái tôi - cá nhân trước hiện thực đau thương vì mất độc lập chủ quyền của nước nhà
Hình thức nghệ thuật

- Chứ Hán, chữ Nôm

- Thể thơ truyền thống: Đường luật, cổ phong, lục bát, song thất lục bát.

- Niêm luật chặt chẽ, diễn đạt ước lệ, nhiều điển tích điển cố.

- Tính qui phạm nghiêm ngặt

- Chữ quốc ngữ.

- Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện đại

- Luật lệ đơn giản, diễn đạt phóng khoáng, tự do, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày.

- Phá bỏ tính qui phạm.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những đặc điểm cơ bản về nghệ thuật của bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Hầu trời (Tản Đà):

Lưu biệt khi xuất dương Hầu trời
Nội dung - Lí tưởng của trang nam nhi chủ động xoay chuyển trời đất, có lí tưởng sống tiến bộ. Không phụ thuộc vào hoàn cảnh cuộc sống. Thể hiện bản ngã cái tôi cá nhân - một cái tôi phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn Phan Bội Châu.

- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ...

Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do, giọng điệu tự nhiên, ngôn ngữ chọn lọc, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.
Tính giao thời

- Cũ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật; hình ảnh ước lệ...

- Mới: chất lãng mạn hào hùng toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu. Phê phán lối học khoa cử của Nho Giáo mạnh mẽ, tư tưởng đổi mới của nhà Nho phong kiến.

- Cũ: Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do nhưng vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.

- Mới: Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng. Cái tôi buồn chán, thoát li.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Quá trình hiện đại hóa của thơ ca thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể hiện khá rõ qua các bài thơ như “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu, “Hầu trời” của Tản Đà, “Vội vàng” của Xuân Diệu.

Giai đoạn thứ nhất (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920) Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến 1930) Giai đoạn thứ 3 (từ khoảng 1930 đến 1945)

- Thi pháp trung đại, tư tưởng đổi mới.

- Thành tựu chủ yếu của văn học là thơ của các chiến sĩ cách mạng, tiêu biểu là Phan Bội Châu với tác phẩm Xuất dương lưu biệt. Quan điểm mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang dấu ấn của văn học truyền thống (viết bằng chữ Hán, thể thơ thất ngôn bát cú đường luật).

- Văn học giai đoạn này đã đổi mới, ngôn ngữ có tính hiện đại, cái tôi ngông của nhà nho chán đời, tài tử muốn thoát li lên hầu trời nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn tồn tại.

- Ví dụ: Hầu trời của Tản Đà.

→ Bài thơ có thể xem như là gạch nối giữa hai thời đại văn học dân tộc.

- Nền văn học nước nhà đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa trên mọi thể loại.

    + Sử dụng thi pháp, ngôn ngữ hiện đại.

    + Thể hiện tiếng nói của cái tôi ham sống, khao khát với đời, quan niệm mới mẻ về lẽ sống.

    + “Cái tôi” cá nhân, buồn bơ vơ trước cuộc đời.

-Ví dụ: Vội vàng – Xuân Diệu.

Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tác phẩm Nội dung cơ bản Đặc sắc nghệ thuật
Vội vàng (Xuân Diệu) Bài thơ thể hiện rõ ý thức cá nhân “cái tôi” đồng thời là lời giục giã mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của của cuộc đời mình, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt. Thể thơ tự do, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.
Tràng giang (Huy Cận) Bài thơ thấm đẫm nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín thiết tha. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ giản dị, trong sáng. Giọng điệu gần gũi,thân thuộc.
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Tình cảm thiết tha với đời, với người, với thiên nhiên. Nỗi buồn bâng khuâng với bao uẩn khúc trong lòng. Kết hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức gợi liên tưởng.
Tương tư (Nguyễn Bính) Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương da diết về một tình yêu đơn phương của chàng trai. Lối ví von, so sánh mộc mạc, ngôn ngữ giản dị, mang phong vị dân gian.
Chiều xuân (Anh Thơ) Bài thơ là một bức tranh mùa xuân yên ả vào buổi chiều nơi đồng quê miền Bắc – tiêu biểu cho cảnh xuân nơi đồng quê của miền Bắc nước ta. Bài thơ với bút pháp tả cảnh, kết hợp với việc sử dụng từ láy.

Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Chiều tối (Hồ Chí Minh) Lai tân (Hồ Chí Minh) Từ ấy (Tố Hữu) Nhớ đồng (Tố Hữu)
Nội dung Tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai trước cảnh thái bình giả tạo đang diễn ra dưới chế độ Tưởng Giới Thạch Lời tâm nguyện chân thành, tha thiết của người thanh niên tiểu tư sản yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng Nỗi lòng tha thiết của người chiến sĩ cách mạng muốn được vượt thoát khỏi nhà tù và nỗi nhớ thể hiện tình yêu với quê hương, đất nước.
Nghệ thuật Bài thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại bài thơ thất ngôn tứ tuyệt dùng từ, sử dụng hình ảnh đối lập làm nổi bật Hình ảnh thơ tươi sáng, biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu Hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thể thơ bảy chữ tự do

Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Cái hay, cái đẹp, cái hấp dẫn của bài Tôi yêu em (Puskin):

Nội dung Nghệ thuật

- Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu - skin. Bài thơ cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn của Pu - skin.

- Bài thơ thể hiện những tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của tình yêu chứa đựng trong những lời lẽ giản dị, trong sáng nhất. Mặc dù bài thơ thấm đượm nỗi buồn của một mối tình vô vọng nhưng là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha.

- Từ ngữ điêu luyện, ngôn từ giản dị. trong sáng.

- Bài thơ giàu cảm xúc lắng đọng, suy tư.

- Điệp khúc “Tôi yêu em” là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt nhịp linh hoạt, sáng tạo.

Câu 7 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao:

Chân dung Tính cách

- Bộ mặt: giấu trong cổ áo bành tô bẻ cao, mắt đeo kính râm.

- Trang phục: luôn mặc áo màu đen, đi giầy cao su, đội ô, mặc áo bông chần, đeo kính râm.

- Đồ dùng: cái ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao nhỏ để gọt bút chì... đều được để trong bao.

⇒ Chân dung kì quái, lập dị, méo mó về cách sống.

- Nhút nhát, ngại giao tiếp “thu mình vào trong vỏ, tạo cho mình một thứ bao có thể ngăn mình khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài”.

- Ý nghĩ cũng giấu vào trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về một vấn đề nào.

- Trốn tránh hiện tại, ca ngợi quá khứ - ngợi ca tiếng Hi Lạp cổ.

- Hành xử: Đến thăm nhà đồng nghiệp, kéo ghế ngồi chẳng nói gì, một tiếng sau ra về.

- Bảo thủ, giáo điều, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư một cách máy móc, rập khuôn.

- Luôn cô độc, lo lắng sợ hãi.

    + Ở nhà luôn đóng cửa, cài then, buồng ngủ chật như một cái hộp, khi ngủ kéo chăn trùm đầu kín mít.

    + Câu nói cửa miệng: “nhỡ lại xảy ra chuyện gì”.

⇒ Bê - li - cốp đại diện cho những chỉ thị, thông tư, điển hình cho một kiếp người, một hiện tượng xã hội đã và đang tồn tại trong cuộc sống của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỉ XIX.

Câu 8 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng:

Tính cách Giăng Van - giăng con người đối lập với cái ác Giăng Van - giăng qua sự miêu tả gián tiếp
Giọng nói Hành động

- Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van - giăng tự thú.

- Sẵn sàng bị bắt.

- Cố gắng kéo dài thời gian để tìm con cho Phăng- tin

    + Với Gia-ve: tế nhị, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.

    + Với Phăng - tin: nhã nhặn, điềm tĩnh, quan tâm.

    + Đối với Gia - ve: biết rõ mục đích của Gia - ve → cúi đầu cầu xin → tức giận, cầm lấy thanh sắt trừng trừng nhìn Gia - ve.

    + Đối với Phăng - tin: quan tâm, ân cần, lo lắng.

- Lời cầu cứu của Phăng - tin.

- Cảnh bà xơ Xem - pli - xơ chứng kiến cái chết của Phăng – tin: “lúc Giăng Van - giăng thì thầm bên tai Phăng - tin bà trông thất rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết”.

⇒ Mục đích: Giăng Van - giăng cố gắng giữ bí mật chuyện chưa tìm được Cô - dét cho Phăng - tin, lo lắng Phăng - tin bị sốc nếu biết tin.

⇒ Giăng Van - giăng có sức mạnh của một đấng cứu thế, cứu rỗi những con người khốn khổ.

Soạn bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2) - Bản 3

Nội dung bài học

Củng cố lại kiến thức đã học:

- Khái niệm về văn học hiện đại.

- Tác giả, tác phẩm đã học được chia theo thể loại.

- Tính hiện đại của tác phẩm.

- Nhận diện, phân tích những tác phẩm văn học hiện đại.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (Trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Phương diện so sánh Thơ Trung đại Thơ Mới
Hoàn cảnh ra đời Xã hội phong kiến, chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Trung Quốc. Xã hội thực dân nửa phong kiến, ảnh hưởng của văn học phương Tây.
Nội dung - Thời đại cái "ta" đặt lên trước hết, đề cao tính cộng đồng, xã hội. Cái "tôi" nếu có xuất hiện cũng phải đặt sau cái "ta" chung.
- Bộc lộ lòng yêu nước, chí khí anh hùng, tinh thần trung quân ái quốc, mang nặng tính chất giáo huấn tư tưởng.
- Cái "tôi" cá nhân được coi trọng nhưng lại không thể thoát khỏi sự bơ vơ, lạc lõng giữa cuộc đời.
- Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước và nỗi lòng thầm kín, u uất của những con người mất nước, phải sống cảnh tù túng, bó buộc.
Cảm hứng chủ đạo Tinh thần yêu nước cao độ, luôn sục sôi, tràn đầy bầu nhiệt huyết phò vua, giúp nước nhưng cũng có khi chán nản, buồn rầu trước sự bất lực của bản thân trước tình cảnh đất nước. Nỗi buồn, cô đơn, thất vọng của cái "tôi" cá nhân trước thực tại và tương lai mất nước, trước cuộc sống tù túng, chật hẹp.
Nghệ thuật - Chữ Hán, chữ Nôm- Thể thơ truyền thống: Đường luật, cổ phong, lục bát, song thất lục bát.

- Tính quy phạm nghiêm ngặt thể hiện ở niêm luật chặt chẽ, các diễn đạt ước lệ, sử dụng nhiều điển tích điển cố.

- Chữ Quốc ngữ.- Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện đại.

- Tính quy phạm bị phá vỡ bởi lối diễn đạt tự do, phóng khoáng, ngôn ngữ gần gũi với đời sống.

Câu 2 (Trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Phương diện so sánh Lưu biệt khi xuất dương Hầu trời
Nội dung - Tư tưởng lớn: Chí làm trai với có khát vọng xoay chuyển thời thế.- Ý thức cá nhân, ý thức trách nhiệm cao cả trước sự tồn vong của đất nước.- Xót xa hiện thực đất nước, phê phán chế độ thi cử cũ.

- Có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .

- Khao khát khẳng định cái "tôi" cá nhân- một cái tôi phóng túng, tài hoa.

- Ý thức được tài năng, mong được khẳng định mình, được công nhận.

Nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn bát cú diễn đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của người trẻ. - Xây dựng thành công hình tượng con người vừa mang vẻ đẹp lãng mạn vừa kì vĩ, mạnh mẽ, có chí lớn Phan Bội Châu. - Ngôn ngữ thơ bình dị nhưng hình ảnh thơ mang tầm vóc vũ trụ, thiên nhiên hùng vĩ nên có sức lay động mạnh mẽ. - Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do thể hiện trọn vẹn cốt truyện hư cấu nhưng vẫn mang nhiều ý nghĩa tả thực. - Cảm xúc được tự do bộc lộ bởi cái "tôi" ngang tàng, ngông nghênh. - Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế nhưng khá gần gũi với đời sống. - Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên và lôi cuốn người đọc.
Tính giao thời - Dấu ấn cũ:    + Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luận viết bằng chữ Hán.    + Đề tài "lưu biệt": Một trong những đề tài quen thuộc của thơ cổ trung đại thể thơ Đường luật.    + Sử dụng hình ảnh thơ ước lệ mang tính quy phạm.- Nét mới:    + Phê phán lối học khoa cử của Nho Giáo mạnh mẽ.

    + Chất lãng mạn, hào hùng toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của con người cũ Phan Bội Châu.

- Dấu ấn cũ:    + Hình thức theo lối thơ cổ - thể thơ thất ngôn trường thiên.    + Hình ảnh, ngôn từ, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.- Nét mới:    + Sử dụng chữ Quốc ngữ.

    + Cái "tôi" tự do bộc lộ cảm xúc. Suy nghĩ mới mẻ, phóng khoáng, vượt ra khỏi quy phạm.

Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Quá trình hiện đại hóa thơ ca thời kì đầu thế kỉ XIX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu sẽ được chia làm 3 giai đoạn và tổng hợp trong bảng:

Giai đoạn Quá trình hiện đại hóa thơ ca
Giai đoạn thứ nhất từ đầu thế kỉ XX – 1920 - Nghệ thuật vẫn thuộc phạm trù thi pháp trung đại:    + Viết bằng chữ Hán, thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.    + Hình ảnh thơ ước lệ.- Tư tưởng đã được đổi mới (Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu):    + Tư tưởng lớn: Chí làm trai có khát vọng xoay chuyển thời thế.

- Ý thức cá nhân, ý thức trách nhiệm cao cả trước sự tồn vong của đất nước nên có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .

Giai đoạn thứ hai: Từ 1920 đến 1930 - Nghệ thuật:    + Ngôn ngữ hiện đại, gần gũi với đời sống.    + Yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn còn tồn tại khá phổ biến.- Nội dung (Hầu trời - Tản Đà):    + Khao khát khẳng định cái "tôi" cá nhân - một cái tôi phóng túng, tài hoa.    + Ý thức được tài năng, mong được khẳng định mình, được công nhận.

→ "Hầu trời" được đánh giá là gạch nối giữa hai thời đại văn học dân tộc.

Giai đoạn thứ ba: Từ năm 1930 – 1945 Quá trình hiện đại hóa hoàn tất (Vội vàng, Tràng Giang, Đây thôn Vĩ Dạ, Tương tư).- Nghệ thuật:    + Sử dụng thi pháp hiện đại với nhiều biện pháp tu từ.    + Ngôn ngữ hiện đại, gần gũi với đời sống.

- Nội dung: Cái "tôi" sẵn sàng bộc lộ quan điểm cá nhân: Khao khát sống, giao cảm với đời, lẽ sống mới, phù hợp với thời đại.

Câu 4 (trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Tác phẩm Nội dung Nghệ thuật
Vội vàng - Xuân Diệu - Khát khao được sống, được giao cảm hết mình với thiên nhiên, cuộc đời.
- Quan niệm mới mẻ về nhân sinh: Thời gian một đi không trở lại, đời người hữu hạn nên cách sống cũng phải "vội vàng".
- Thể thơ tự do, kết hợp tốt giữa cảm xúc và lý luận thực tế.- Hình ảnh thơ mới mẻ, sáng tạo, táo bạo.

- Giọng thơ gấp gáp, say mê, sôi nổi.

Tràng giang - Huy Cận - Cái "tôi" cô đơn, lẻ loi, bâng khuâng trước thiên nhiên.
- Tình yêu quê hương trong nỗi sầu nhân thế bao la, thăm thẳm.
- Vừa cổ điển, vừa hiện đại: Sử dụng hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ nhưng cảm xúc mới mẻ, cách thể hiện tình yêu quê hương độc đáo, sáng tạo.
- Giọng thơ gần gũi, thân thuộc.
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử - Tình cảm thiết tha với đời, với người.
- Nỗi buồn bâng khuâng với bao uẩn khúc trong lòng, khát khao được chia sẻ, được thấu hiểu.
- Bút pháp gợi tả, hình ảnh thể hiện nội tâm tác giả.
- Ngôn từ tinh tế, giàu sức gợi liên tưởng.
Tương tư - Nguyễn Bính - Tâm trạng của chàng trai trong tình yêu đơn phương hòa lẫn cảnh quê, hồn quê.
- Khát vọng hạnh phúc lứa đôi giản dị cùng tình yêu quê hương nhẹ nhàng, tha thiết.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi với đời sống làng quê.
- Thể thơ lục bát gần với ca dao dân gian làm sống dậy hồn xưa đất nước.
Chiều xuân - Anh Thơ - Cảnh chiều xuân ở đồng bằng Bắc Bộ cùng nhịp sống êm ả, tĩnh lặng.
- Tình yêu quê hương được thể hiện tinh tế, dung dị.
- Thủ pháp gợi tả, lấy cái động để tả cái tĩnh lặng đặc sắc.
- Sử dụng nhiều từ láy gợi hình, đặc tả cảm xúc cá nhân.

Câu 5 (trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ:

Tác phẩm Nội dung tư tưởng Đặc sắc nghệ thuật
Chiều tối (Hồ Chí Minh) - Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ.- Ý chí sống mãnh liệt, vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt.

- Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng.

- Kết hợp độc đáo giữa nghệ thuật cổ điển mà hiện đại.- Bút pháp gợi tả chấm phá, cốt lấy linh hồn của vạn vật.- Ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo.

- Mạch thơ có sự vận động mạnh mẽ.

Lai tân (Hồ Chí Minh) - Vạch trần thực trạng đen tối, thối nát của xã hội Trung Quốc.
- Sự mỉa mai, châm biếm, đả kích.
- Bút pháp tả thực châm biếm mạnh mẽ.- Câu từ sáng tạo, bất ngờ.

- Kết cấu nghịch lý làm nổi thái độ châm biếm, mỉa mai.

Từ ấy (Tố Hữu) - Cảm xúc say mê, vui sướng của người thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng.
- ý thức tự nguyện gắn bó, đấu tranh vì những người lao động nghèo khổ.
- Hình ảnh thơ tươi sáng, đẹp đẽ, giàu ý nghĩa tượng trưng, biểu tượng.- Các biện pháp tu từ được sử dụng đắt giá.

- Sự đa dạng của bút pháp: Tự sự kết hợp trữ tình.

Nhớ đồng (Tố Hữu) - Nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương.
- Niềm khát khao tự do khi đã sớm được giác ngộ lý tưởng cách mạng.
- Hình ảnh ẩn dụ độc đáo, có sức gợi cảm.- Biện pháp điệp từ, điệp kiểu câu nhấn mạnh nỗi nhớ.

- Ngôn từ thiết tha, lôi cuốn.

Câu 6 (trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Cái hay, cái đẹp, cái hấp dẫn của bài Tôi yêu em (Puskin):

- Nội dung:

    + Trong thơ của Puskin, tình yêu có sức hấp dẫn, lay động riêng .

    + Tình yêu là những cung bậc cảm xúc sâu xa, phức tạp, khó nắm.

    + Mặc dù là mối tình đơn phương, vô vọng nhưng vẫn sáng lên sự chân thành, hy sinh, chúc phúc cho người mình yêu.

- Tư tưởng: Quan niệm về tình yêu cao thượng, giàu sự chân thành.

- Nghệ thuật:

    + Cách sử dụng ngôn từ điêu luyện, giàu sức gợi cảm.

    + Điệp khúc "Tôi yêu em" duy trì mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ nhấn mạnh tình yêu chân thành.

    + Cách ngắt nhịp thơ linh hoạt, sáng tạo.

Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn "Người trong bao" của Sê-khốp:

- Khắc họa chân dung:

    + Bộ mặt: Giấu trong cổ áo bành tô bẻ cao, mắt đeo kính râm.

    + Trang phục: Áo màu đen, đi giày cao su, mặc áo bông chần dù trời nóng nực, luôn đeo kính râm.

    + Đồ dùng: Luôn mang ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao nhỏ để gọt bút chì... đều được để trong bao.

    + Cách sống: Ở nhà cũng đóng cửa kín mít, ngủ kéo chăn trùm kín đầu, buồng ngủ như cái hộp chật...

→ Bê-li-cốp hiện lên kì quái, lập dị. Tất cả cuộc sống đều được bao bọc chặt chẽ, được che chắn, trong hình thức một cái bao.

- Tính cách Bê - li - cốp:

    + Nhút nhát, ngại giao tiếp, "thu mình vào trong vỏ, tạo cho mình một thứ bao có thể ngăn mình khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài".

    + Ý nghĩ cũng giấu kín, không bao giờ dám phát biểu ý kiến.

    + Tôn sùng, ca ngợi quá khứ, bảo thủ, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư một cách máy móc, rập khuôn và trốn tránh thực tại.

    + Sống cô độc, lo lắng sợ hãi với câu nói cửa miệng "nhỡ lại xảy ra chuyện gì".

→ Con người bảo thủ, lập dị đáng trách nhưng lại cô độc, lạc lõng, sợ hãi đến đáng thương.

- Ảnh hưởng lối sống của Bê-li-cốp đến mọi người:

    + Mọi người đều sợ hắn, cả thầy hiệu trưởng cũng sợ... cả thành phố sợ hắn.

    + Bê-li-cốp chết đi nhưng tính cách và lối sống ấy vẫn tiếp tục tồn tại, dai dẳng.

→ Bê - li - cốp là hình ảnh đại diện cho một kiếp người, một hiện tượng xã hội cổ hủ, lập dị, sống giáo điều nhưng lại vô cùng cô độc đang tồn tại trong xã hội tri thức Nga cuối thế kỉ XIX.

Câu 8 (trang 116 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng trong đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”:

- Hoàn cảnh nhân vật xuất hiện:

    + Một thị trưởng giàu có, nhân từ.

    + Cứu một người vô tội đã tự thú thân phận thật - một người tù khổ sai.

- Hình tượng nhân vật:

Hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin Giăng Van-giăng đối với Gia-ve
Trước khi Phăng-tin chết - Giọng nói: Nhẹ nhàng, tình cảm thể hiện sự lo lắng.- Hành động: Hết sức điềm tĩnh, quan tâm chu đáo.

→ Là người ân cần, chu đáo, hết lòng thương cảm với số phận đáng thương của những con người khốn khổ.

- Giọng nói: Tế nhị, nhẹ nhàng.- Hành động: Cúi đầu cầu xin.

→ Cố gắng cầu xin Gia-ve giữ bí mật chuyện chưa tìm được Cô - dét, ông không muốn để Phăng-tin bị sốc.

Sau khi Phăng-tin chết - Giọng nói: "Thì thầm bên tai Phăng-tin".- Hành động: "Hai tay nâng đầu Phăng-tin lên, đặt ngay ngắn giữa gối như một người mẹ sửa sang cho con", "thắt lại dây rút cổ áo chị, vén gọn mớ tóc vào trong chiếc mũ vải. Rồi ông vuốt mắt cho chị".

→ Giăng Van-giăng như một đấng cứu thế, là người cứu lấy niềm tin của Phăng-tin.

- Giọng nói: Gằn giọng đầy phẫn nộ.- Hành động: "Cậy bàn tay Gia-ve như cậy bàn tay trẻ con", "bẻ thành giường", "nhìn Gia-ve trừng trừng".

→ Phẫn nộ, tức giận khi Gia-ve gián tiếp gây ra cái chết đáng thương cho Phăng-tin.