Thành phần tham gia xử lý kỷ luật sa thải

Theo quy định của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 (“Bộ luật Lao động 2019”) có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, sa thải lao động là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất trong 04 (bốn) hình thức xử lý kỷ luật, sa thải lao động. Nhằm bảo vệ lợi ích cho người lao động – là chủ thể yếu thế hơn trong quan hệ lao động, việc sa thải người lao động đòi hỏi Người sử dụng lao động phải thật cẩn thận khi đưa ra Quyết định và phải tuân thủ đúng quy trình do pháp luật quy định. Do đó, nếu không hiểu rõ các quy định của pháp luật lao động về điều kiện, quy trình và thủ tục sa thải lao động hợp pháp thì dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng đối với doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi. Hiểu được điều này, Legal Tech đưa đến các bạn một cách nhìn tổng thể về quy trình sa thải lao động.

1. Cơ sở pháp lý

  • Bộ Luật lao động năm 2019;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 (“Nghị định 145”) Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

2. Các trường hợp áp dụng xử lý kỷ luật lao động sa thải

Doanh nghiệp phải quy định các hành vi xử lý kỷ luật lao động theo quy định Bộ luật lao động vào mục xử lý kỉ luật sa thải trong Nội quy lao động hợp lệ của doanh nghiệp thì mới được quyền áp dụng hình thức kỉ luật. Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019, quy định các hành vi của người lao động mà Người sử dụng lao động có quyền xử lý kỉ luật sa thải như sau:

  • Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động sa thải

Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 145 Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động sa thải là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động, cụ thể:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

4. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động sa thải

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2019 quy định thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Đối với trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

5. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động sa thải.

  • Bước 1: Xác định lỗi Người lao động vi phạm để sa thải lao động bao gồm các trường hợp quy định tại nội dung phần 1.
  • Bước 2: Tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật, sa thải lao động

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145 quy định trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau:

  • Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động
  • Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
  • Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động sa thải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động sa thải và gửi đến các thành phần phải tham dự trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
  • Bước ba, thanh toán lương và trả sổ bảo hiểm cho người lao động:

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Để tránh các rủi ro và hậu quả pháp lý phát sinh khi sa thải lao động thì người sử dụng lao động phải tuyệt đối tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong xử lý kỷ luật lao động.