Thuê xe cá nhân không có hóa đơn năm 2024

Kính gửi: Bộ Tài Chính Công ty chúng tôi thường xuyên phát sinh giao dịch đi lại chăm sóc khách hàng, đi công tác, khảo sát thị trường,...Tuy nhiên, Công ty không có ô tô làm phương tiện đi lại, nên đã làm hợp đồng thuê xe ô tô 1 năm với cá nhân A, giá thuê 8.000.000 đ/tháng. Hồ sơ gồm: Hợp đồng thuê xe, giấy chứng nhận đăng ký xe, bảo hiểm xe, CMND/CCCD chủ sở hữu xe, chứng từ thanh toán tiền thuê xe. Vậy, cho tôi hỏi: 1. Bộ hồ sơ chúng tôi làm như trên đã đủ căn cứ để đưa chi phí thuê xe vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? Có cần yêu cầu cá nhân A xuất hoá đơn lẻ cho Công ty chúng tôi không? 2. Trong hợp đồng thuê xe có quy định rõ đơn giá thuê 8.000.000 đ/tháng chưa bao gồm các khoản thuế phải nộp và bên thuê là công ty chúng tôi có trách nhiệm nộp thay cho cá nhân A. Tôi được biết, theo điều 4 thông tư 40/2021/TT-BTC và nghị định 139/2016/NĐ-CP thì chi phí thuê xe của chúng tôi là 8trx12 tháng = 96tr/năm không phải nộp các loại thuế cho thuê tài sản gồm thuế GTGT, TNCN, môn bài đúng không ạ? 3. Trong hợp đồng thuê xe cũng quy định rõ giá thuê 8.000.000 đ/tháng chỉ tính chi phí thuê xe, không bao gồm chi phí xăng dầu, chi phí sửa chữa, chi phí gửi xe, tài xế. Vậy, với các chi phí này nếu có đủ hóa đơn chứng từ thì Công ty chúng tôi có được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ BTC. Trân trọng cảm ơn!

10/06/2022

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC); Từ ngày 06/08/2015 Công ty thuê xe của cá nhân (tài sản của cá nhân) để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với số tiền thuê trên 11 triệu đồng/tháng, theo thỏa thuận tại hợp đồng Công ty không có nghĩa vụ nộp thuế thay cho bên cho thuê thì hồ sơ chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với bên đi thuê tài sản của cá nhân là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ thanh toán tiền thuê.

Theo Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.4 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung, các khoản chi phí không được trừ khi mua các mặt hàng hóa không có hóa đơn (được phép lập bảng kê) bao gồm:

– Mua hàng hóa nông, lâm, thủy sản của người sản xuất trực tiếp.

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp.

– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp.

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt.

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp.

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Hồ sơ thanh toán bao gồm: Hợp đồng mua bán, Chứng minh thư bên bán, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi hoặc giấy báo nợ. Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT theo mẫu 01/TNDN được ban hành kèm theo TT 78/2014/TT-BTC, có chữ ký người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Thuê xe cá nhân không có hóa đơn năm 2024
Trường hợp mua hàng không có hóa đơn và cách xử lý

Các trường hợp mua hàng không có hóa đơn không được chấp nhận và cách xử lý

Trường hợp 1: Đối với chi phí vận chuyển, bốc dỡ của cá nhân không có hóa đơn GTGT

– Chi phí vận chuyển, bốc dỡ có giá trị < 2.000.000đ

Cách xử lý:

+ Lập và ký hợp đồng lao động thời vụ 3 tháng đối với cá nhân cung cấp dịch vụ.

+ Thông tin người cung cấp dịch vụ sẽ nằm ở mục lao động thời vụ. Thanh toán chi phí này thông qua thanh toán lương và lấy chữ ký của họ trên bảng thanh toán lương.

– Chi phí vận chuyển, bốc dỡ có giá trị > 2.000.000đ

Theo quy định thì đây là khoản thu nhập phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, để vừa có thể tính chi phí hợp lý cho doanh nghiệp và vừa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN của cá nhân cung cấp dịch vụ, thì đơn vị cần có hướng xử lý hợp lý.

Cách xử lý:

+ Làm theo các bước ở trường hợp trên. Tuy nhiên, đây là khoản thu phải nộp thuế TNCN nên doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế TNCN 10%, phần còn lại chi trả cho cá nhân cung cấp dịch vụ ( doanh nghiệp phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để họ thực hiện quyết toán Thuế về sau).

+ Doanh nghiệp có thể chi trả 100% chi phí cho cá nhân cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải làm mã số thuế và yêu cầu họ làm cam kết tổng thu nhập trong năm không nằm trong diện phải nộp thuế TNCN ( Với kinh nghiệm làm việc thì khuyến khích xử lý theo hướng khấu trừ thuế TNCN 10%).

Trường hợp 2: Đối với doanh nghiệp thuê xe ô tô, máy ủi, máy xúc,… của cá nhân ( có giá trị lớn).

Cách xử lý:

– Theo thông tư 78/2014/TT-BTC không có quy định về khoản chi phí này, nên doanh nghiệp có thể ký hợp đồng khoán việc với cá nhân cho thuê. Hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng giao khoán

+ Biên bản nghiệm thu công việc

+ Chứng minh thư của cá nhân cho thuê

+ Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi hoặc giấy báo nợ

+ Hóa đơn bán lẻ do cơ quan thuế cấp ( Cá nhân cho thuê xe phải mang những giấy tờ sau để lên cơ quan thuế để nộp thuế: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc, chứng từ thanh toán, CMT photo. Sau khi nộp thuế xong cơ quan thuế sẽ cấp cho 1 hoá đơn bán lẻ, cá nhân sẽ đưa cho doanh nghiệp).

Trường hợp 3: Đối với chi phí thuê nhà, cửa hàng của cá nhân có giá trị nhỏ hơn 100 triệu/ năm, hoặc 8,4 triệu/ tháng.

Theo Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định: Đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê với tổng số tiền cho thuê thu được trong năm từ 100 triệu trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình từ 8,4 triệu/ tháng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.

Cách xử lý:

– Để trường chi phí trên được chấp nhận, doanh nghiệp cần lập hồ sơ thanh toán như sau:

+ Hợp đồng thuê nhà

+ Chứng minh thư photo của chủ nhà

+ Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi hoặc giấy báo nợ ( Lưu ý: đối với khoản tiền thuê nhà từ 20 triệu trở lên, doanh nghiệp phải thanh toán bằng chuyển khoản cho chủ nhà từ tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế).

+ Biên lai bàn giao nhà ( nếu có).

+ Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC (Bảng kê này sẽ lưu tại DN để sau này giải trình).

Trường hợp 4: Đối với chi phí thuê nhà, cửa hàng của cá nhân có giá trị lớn hơn 100 triệu/ năm, hoặc lớn hơn 8,4 triệu/ tháng.

Cách xử lý:

+ Trong trường hợp này, chủ nhà phải ra cơ quan thuế để nộp thuế, sau đó thuế sẽ cung cấp cho chủ nhà 1 hóa đơn lẻ. Chủ nhà sẽ trao lại hóa đơn này cho doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ thanh toán ( lưu ý: Hồ sơ thanh toán cũng như trường hợp trên, nhưng có bổ sung thêm hóa đơn thuê nhà).

Trường hợp 5: Đối với doanh nghiệp mua lại tài sản, công cụ, dụng cụ của cá nhân ( xe ô tô,…) để phục vụ sản xuất kinh doanh.

Cách xử lý: Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần hoàn thiện bộ chứng từ sau:

+ Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

+ Hợp đồng mua bán xe

+ Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu mang tên công ty để làm căn cứ hạch toán giá trị tài sản cố định, trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

+ Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi hoặc giấy báo nợ ( Lưu ý: đối với khoản tiền thuê nhà từ 20 triệu trở lên, doanh nghiệp phải thanh toán bằng chuyển khoản cho chủ nhà từ tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế).

Trường hợp 6: Đối với chi phí quảng cáo trên mạng của một số trang quảng cáo trong và ngoài nước với hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng không có hóa đơn GTGT.

Cách xử lý:

– Doanh nghiệp ký hợp đồng quảng cáo đối với doanh nghiệp trong nước:

+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ

+ Hóa đơn GTGT

+ Biên bản nghiệm thu hợp đồng

+ Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi hoặc giấy báo có

– Doanh nghiệp ký hợp đồng quảng cáo đối với doanh nghiệp nước ngoài: Thông thường thì các nhà mạng/ nhà quảng cáo nước ngoài không đăng ký mã số thuế tại Việt Nam, nên sẽ không có hợp đồng giấy và hóa đơn của Việt Nam. Vì vậy, khi có nhu cầu quảng cáo doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện mua dịch vụ của nhà cung cấp:

+ Tờ trình của bộ phận kinh doanh có nhu cầu quảng cáo với cấp trên, kèm theo bản in các điều khoản mà nhà mạng/trang quảng cáo đó đưa ra (giá cả, phương thức quảng cáo, cách trả tiền, thời gian chạy quảng cáo,…) được lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt.

+ Bộ phận kinh doanh cần cung cấp biên cáo nghiệm thu hoặc bằng chứng cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành quảng cáo theo đúng hợp đồng.

+ Chứng từ thanh toán: Sao kê ngân hàng kèm uỷ nhiệm chi, séc của doanh nghiệp chứng minh việc doanh nghiệp thanh toán tiền trả cho trang quảng cáo.

+ Tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 78/2014 và số 103/2014).