Giới thiệu về cuốn sách này Show Page 2Giới thiệu về cuốn sách này Skip to contentBạn đang tìm hiểu thông tin về góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung ? Tất cả định nghĩa và tính chất của đường tiếp tuyến và dây cung sẽ được chúng tôi chúng tôi gửi đến các bạn đọc bài viết dưới đây. Dây cung (gọi tắt là dây): Là đoạn thẳng có 2 đầu mút nằm trên đường tròn. Tiếp tuyến: đường thẳng tiếp xúc với đường tròn tại một điểm duy nhất. Đường kính: đoạn thẳng (hoặc độ dài đoạn thẳng) có 2 đầu mút nằm trên đường tròn và là dây cung đi qua tâm, hoặc khoảng cách dài nhất giữa 2 điểm trên đường tròn. Đường kính là dây cung dài nhất của đường tròn và bằng 2 lần bán kính. Bán kính: là đoạn thẳng (hoặc độ dài đoạn thẳng) nối tâm với một điểm bất kì trên đường tròn và bằng một nửa đường kính.
Với những thông tin bên trên về dây cung và tia tiếp tuyến mong sẽ giúp được các bạn đang tìm hiểu về nó nhé.
Đường d là tiếp tuyến của đường tròn tâm O tại điểm A 2. Tính chất của đường tiếp tuyếnTiếp tuyến là đường mang ý nghĩa quan trọng đối với một đường tròn và chứa nhiều tính chất nhằm giúp giải quyết nhiều vấn đề liên quan từ đó giúp nhận biết đường tiếp tuyến của hình đường tròn.
Trong đó: + Tia được kẻ từ điểm cắt nhau đi qua tâm đường tròn thì được gọi là tia phân giác góc tạo bởi 2 tiếp tuyến. + Tia kẻ từ tâm đi qua điểm cắt nhau được gọi là tia phân giác của 2 bán kính và đi qua các tiếp điểm. Hai đường tiếp tuyến cắt nhau tại điểm ngoài đường trong 3. Công thức phương trình tiếp tuyến
Tiếp tuyến d vuông góc với đường thẳng Δ nên ta có: y = ax + b => ka = -1 => k = -(1/a). Vậy phương trình tiếp tuyến d vuông góc với đường thẳng cho trước có hệ số góc là k = -(1/k).
Tiếp tuyến d song song đường thẳng Δ: y = ax + b => k = a Vậy, phương trình tiếp tuyến d song song với đường thẳng cho trước có hệ số góc k = a. Hãy kiểm tra lại tiếp tuyến sau khi lập được phương tình đó xem có trùng với đường thẳng d hay không. Nếu trùng thì không được nhận kết quả đó.
Trước hết cần tính đạo hàm y’=f(x). Từ đó có thể suy ra hệ số góc tiếp tuyến k=y’(x0). Sau đó, ta có công thức phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số (C) tại điểm M (x0, y0) có dạng là: y= y’(x0)(x – x0) + y0. Hình minh họa phương trình tiếp tuyến 4. Một số bài tập vận dụngLiên quan đến đường tiếp tuyến và phương trình tiếp tuyến bạn có thể làm ngay một số bài tập dưới đây để ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Bài 1: Cho đường tròn tâm O bán kính 3cm và một điểm A có OA = 5cm. a) Dùng thước và compa, hãy dựng các điểm B và C thuộc đường tròn (0) sao cho AB và AC là tiếp tuyến của đường tròn (O); b) Tính độ dài AB, AC. Giải: a) Cách dựng : – Dựng điểm I là trung điểm của đoạn OA. – Dựng đường tròn (1 ; IO), đường tròn (I) cắt đường tròn (O) ở B và C. – Kẻ các đoạn thẳng AB, AC thì AB và AC chính là các tiếp tuyến của đường tròn (O). b) Tam giác AOB vuông ở B, theo định lí Py-ta-go, ta có: AB =0A2-OB =52 -3′ =16, suy ra AB = 4 (cm) Tương tự, AC = 4cm. Bài 2: Cho hàm số Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số (C) tại điểm có hoành độ là 1.Giải Tiếp tuyến của đường tròn và phương trình tiếp tuyến không còn là kiến thức khó nữa nếu bạn nắm được các thông tin mà studytienganh chia sẻ trên đây. Hãy thường xuyên truy cập studytienganh để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích khác bạn nhé! |