Toán sơ đồ là gì

Sơ đồ venn là gì ? Những điều những bạn học viên cần biết về sơ đồ Venn trong Toán học. Ngày nay Sơ đồ venn trong logic học được vận dụng thoáng đãng và thông dụng. Có rất nhiều kiến thức và kỹ năng tương quan đến sơ đồ venn mà bạn cần biết và học hỏi ngay .

1. Sơ đồ Venn là gì ?

Sơ đồ Venn được gọi dưới tên khác là biểu đồ Venn hay giản đồ venn nó là một biểu đồ cho thấy được những mối quan hệ logic có thể tồn tại ở một số lượng hữu hạn của tập hợp nào đó. Lý do sơ đồ Venn được ra đời chính là do ông John Venn xây dựng và thực hiện vào năm 1880.

Toán sơ đồ là gì
Sơ đồ ven là gì?

Có hai phương pháp được sử dụng trong biểu đồ venn đó là :

– Dùng những hình tròn giao nhau để miêu tả được mối quan hệ của các đại lượng

Bạn đang đọc: Sơ đồ Venn là gì? Phương pháp sơ đồ Venn trong Toán học

Biểu đồ venn sẽ chỉ cho chúng ta nhìn được trực quan bằng mắt thường được mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán đã cho và tìm được những yếu tố chưa biết một cách dễ dàng.

Toán sơ đồ là gì
Phương pháp sơ đồ venn trong logic học

3. Những ví dụ về biểu đồ venn

Bài 1: Trong năm vừa qua trường Khánh Hà có 50 bạn học sinh xuất sắc cả hai môn Toán và Tiếng Việt. Trong đó có 33 bạn thi môn Toán, 25 bạn thi môn Tiếng Việt. Hỏi trường Khánh Hà có bao nhiêu bạn đi thi cả hai môn?

Giải bài toán :

Cách 1: Chúng ta có thể biểu diễn được bạn thi môn Toán và bạn thi môn Tiếng Việt bằng hình tròn, phần giao nhau giữa hai hình tròn chính là số lượng bạn đi thi cả hai môn Toán và Tiếng Việt. Các bạn có thể tự vẽ trên giấy sẽ dễ hiểu hơn rất nhiều.

Số bạn chỉ thi môn Tiếng Việt mà không thi môn Toán sẽ là : 50 – 25 = 25 ( bạn ) Số bạn đi thi cả hai môn sẽ là 33 – 25 = 8 ( bạn )

Đáp số: 8 (bạn)

Xem thêm: Thực hiện phương pháp tính nhẩm nhanh bằng các phương pháp đơn giản

Cách 2: Nếu lấy các bạn thi môn Tiếng Việt cộng với số bạn thi môn Toán sẽ là: 33 + 25 = 58 (bạn)

Phần lớn hơn là do có một số lượng bạn dự thi cả hai môn trên, khi cộng lại thì số lượng học viên này được tính hai lần. Vậy có số bạn đi thi cả hai môn là : ( 33 + 25 ) – 50 = 8 ( bạn )

Đáp số : 8 bạn

Ví dụ 2: Lớp 6A có 30 bạn ưa thích môn Ngữ Văn, 35 bạn yêu thích môn Toán học. Trong đó có các bạn thích cả môn Ngữ Văn và môn Toán là 9 bạn. Trong lớp vẫn còn có 12 bạn không yêu thích môn nào cả (trong đó có cả hai môn Toán và Ngữ Văn). Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh tất cả?

Cách 1: Chúng ta cũng biểu diễn vẽ 2 hình tròn ra để biểu diễn số bạn thích môn Ngữ Văn và bạn thích môn Toán. Bạn vẽ hai hình tròn Ngữ Văn và hình tròn Toán học có phần chung là 9 bạn.

Trên hình vẽ đó bạn hãy tính những phần sau đây :

+ Số lượng bạn thích môn học Ngữ Văn nhưng không thích môn Toán học sẽ là: 30 – 9 = 21 (bạn)

Xem thêm: TÌM HIỂU VỀ SỰ KHÁC NHAU GIỮA URI, URL VÀ URN | CO-WELL Asia

+ Số lượng bạn thích học môn Toán học nhưng không thích học môn Ngữ văn là : 35 – 9 = 26 ( bạn )

Kết luận: Số bạn học sinh của lớp 6A sẽ bằng tổng số phần không giao là:

21 + 26 + 9 + 12 = 68 ( bạn )

Xem thêm: Công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích hình cầu chi tiết

Ví dụ 3:

Lớp 7A có 40 bạn học viên làm bài kiểm tra một tiết môn Toán học. Đề bài gồm có 5 loại đề khác nhau. Sau khi kiểm tra thì thầy giáo đã tổng hợp được những hiệu quả như sau : Có 20 em làm được bài toán thứ nhất, 14 em làm được bài toán thứ hai và có 10 giải được bài toán số 3. Trong đó có 5 em làm được cả bài toán thứ 2 và bài toán thứ 3, có 2 em giải được bài toán thứ nhất và thứ 2, 6 em làm được bài toán thứ nhất và bài toán thứ 3. Chỉ có 1 học viên giải được 3 bài toán và đạt được điểm số tuyệt đối là 10. Hỏi lớp 7A có bao nhiêu em không làm được bài toán nào ?

Cách giải:

Chúng ta sẽ biểu diễn số học sinh làm được bài toán 1, bài toán 2, bài toán 3 theo biểu đồ venn theo hình tròn cho dễ hiểu.

Do có 1 em học viên giải được đúng hết ba bài nên nó sẽ là giao của ba hình tròn trụ ( Bạn hãy vẽ ba hình tròn trụ ra giấy cho dễ hiểu nhé ) – Số bạn học viên chỉ giải được bài toán số 1 là 20 – 1 – 1 – 5 = 13 ( bạn học viên ) – Số bạn học viên làm được bài toán số 2 là : 14 – 1 – 1 – 4 = 8 ( bạn học viên ) – Số bạn học viên chỉ làm được bài toán số 3 sẽ là : 10 – 5 – 1 – 4 = 0 ( bạn học viên ) Vậy số học viên làm được tối thiểu 1 bài sẽ là ( Chúng ta cộng hết những phần không giao nhau vào ) : 13 + 1 + 8 + 5 + 1 + 4 + 0 = 32 ( bạn học viên ) Vậy số học viên không làm được bài toán nào sẽ là :

35 – 32 = 3 (bạn học sinh)

Đáp số 3 bạn học viên

Trên đây là tất cả nội dung của bài viết này, hy vọng với bài viết trên bạn đọc đã có nắm được khái niệm sơ đồ ven là gì cũng như các phương pháp sơ đồ Venn trong logic học. Và Vieclam123.vn hi vọng đã cung cấp cho các bạn học sinh những kiến thức bổ ích về nó. Chúc các bạn thành công.

>> Tham khảo thêm:

Lưu đồ thuật toán là công cụ dùng để biểu diễn thuật toán, mô tả nhập (input), dữ liệu xuất (output) và luồng xữ lý thông qua các ký hiệu hình học. Công cụ này rất thích hợp để bạn học cách tư duy phân tích bài toán.

Để vẽ lưu đồ thuật toán, bạn cần nhớ và tuân thủ các ký hiệu sau đây:

Toán sơ đồ là gì

Lưu đồ thuật toán được duyệt lưu đồ thuật toán theo trình tự sau:

  • Duyệt từ trên xuống.
  • Duyệt từ trái sang phải.

Để cho dễ hình dung, chúng ta sẽ tìm hiểu các bài toàn sau:

  • Đầu vào: một số nguyên n.
  • Đầu ra: giá trị tuyệt đối của số nguyên n.

Bản chất của bài toán này là bạn cần kiểm tra số nguyên n có nhỏ hơn 0 hay không. Nếu nhỏ hơn 0 thì bạn nhân giá trị của n cho -1 để chuyển thành số nguyên dương. Còn nếu n lớn hơn 0 thì bạn không cần làm gì cả. Sau cùng thì bạn in giá trị của n ra, đó cũng chính là giá trị tuyệt đối mà bạn cần.

Toán sơ đồ là gì

  • Đầu vào: hai số nguyên a và b.
  • Đầu ra: nghiệm của phương trình.

Toán sơ đồ là gì

Bài 3. Vẽ lưu đồ (flowcharts) cho thuật toán nhập vào độ C (Celsius) và chuyển sang độ F (Fahrenheit). Biết rằng C/5 = (F-32)/9.

Phân tích: Nhập (Input) vào độ C; Xử lý (Process) là F = C * 1.8 + 32; Hiển thị (Output) độ F

Toán sơ đồ là gì

Bài 4. Vẽ lưu đồ cho thuật toán nhập vào điểm toán, điểm lý và điểm hoá. Sau đó tính tổng điểm, điểm trung bình và hiển thị kết quả.

Phân tích:

Nhập vào điểm toán, điểm lý và điểm hóa; Xử lý là tính điểm tổng và điểm trung bình cộng; Hiển thị điểm tổng và điểm trung bình cộng.

Toán sơ đồ là gì

Bài 5. Vẽ lưu đồ cho thuật toán tính chu vi, diện tích hình tròn. Hiển thị chu vi và diện tích sau khi tính.

Phân tích:

Nhập vào bán kính r; Xử lý là tính chu vi = 2*PI*r, diện tích = PI*r*r; Hiển thị chu vi và diện tích

Toán sơ đồ là gì

Bài 6. Vẽ lưu đồ cho thuật toán tìm số lớn nhất trong 3 số a, b và c.

Phân tích:

Nhập vào 3 số thực; Xử lý tìm số lớn nhất bằng cách so sánh; Hiển thị số lớn nhất

Toán sơ đồ là gì

Để vẽ lưu đồ thuật toán thì bạn có thể sử dụng bất kỳ phần mềm nào có khả năng vẽ. Hoặc đơn giản hơn là dùng Word, PowerPoint cũng được. Tuy nhiên để cho dễ dàng thì mình đề nghị 02 phần mềm sau đây:

  • Microsoft Visio: đây là phần mềm hỗ trợ vẽ kỹ thuật khá đa năng của Microsoft. Bạn có thể dùng phần mềm này để vẽ các dạng sơ đồ (bao gồm cả flowchart). Nhưng lưu ý là phần mềm này chỉ hỗ trợ bạn vẽ thôi, không hỗ trợ “chạy” thử trên sơ đồ bạn nhé.
  • Crocodile Clips ICT: đây là cũng là phần mềm hỗ trợ việc vẽ sơ đồ và nhiều cái khác nữa. Điểm hay của phần mềm này là cho phép bạn “chạy” thử từng bước trên sơ đồ. Nhờ đó mà bạn sẽ nắm được cách hoạt động của sơ đồ dễ dàng hơn. Do đó mình đề xuất sử dụng phần mềm này để xây dựng sơ đồ trong quá trình học.