Tra cứu điểm thi đại học năm 2002 năm 2022

Tường Vân   -   Thứ sáu, 04/03/2022 18:56 (GMT+7)

Tra cứu điểm thi đại học năm 2002 năm 2022
Dự kiến thi kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 sẽ diễn ra vào cuối tháng 6.2022. Ảnh: LĐO.

Truy cập vào trang SchoolRank, học sinh THPT có thể tra cứu xếp hạng theo 2 hình thức: Xếp hạng theo học bạ THPT và xếp hạng theo kết quả thi THPT.

Khi tra cứu xếp hạng theo học bạ THPT, thí sinh nhập điểm tổng kết 9 môn (với học bạ THPT) của cả năm lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 lên trang. Với điểm thi tốt nghiệp THPT 2022, SchoolRank sẽ xếp hạng dựa trên điểm 6 môn thi của thí sinh và thứ hạng này sẽ được công bố sau khi có kết quả kỳ thi.

SchoolRank là công cụ được Trường Đại học FPT phát triển dựa trên phương pháp luận ATAR của Australia, sử dụng số liệu thống kê, các giải thuật dự báo, Big Data và Trí tuệ nhân tạo. Đây là bảng xếp hạng độc lập, giúp học sinh THPT Việt Nam lớp cuối cấp tham khảo để biết mình xếp thứ bao nhiêu toàn quốc.

Với điểm thi tốt nghiệp THPT 2022, SchoolRank sẽ xếp hạng dựa trên điểm 6 môn thi của thí sinh và thứ hạng này sẽ được công bố sau khi có kết quả kỳ thi.

Theo thông tin từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự kiến thi kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 sẽ diễn ra vào cuối tháng 6.2022. Thí sinh sẽ đăng kí xét tuyển theo hình thức trực tuyến. 

Điểm mới đáng lưu ý thứ hai trong mùa tuyển sinh năm 2022 là tất cả các phương thức xét tuyển như xét tuyển bằng học bạ, sử dụng kết  quả bài thi đánh giá năng lực, kết quả thi tốt nghiệp THPT,... đều được lọc ảo. Như vậy, dù ở phương thức xét tuyển nào, thí sinh chỉ trúng tuyển duy nhất 1 trường.

 Nhập số báo danh (cả phần chữ và phần số. Ví dụ: CSSL4.001) hoặc nhập tên (họ tên đầy đủ. Ví dụ: Lê Văn A)

Tra cứu điểm thi đại học năm 2002 năm 2022
Cách tra cứu điểm thi tốt nghiệp thpt 2022

Phương pháp 1: sử dụng trang tra cứu điểm thi tốt nghiệp thpt 2022 do hoctot phát triển (phía dưới).

Phương pháp 2: Dùng điện thoại nhắn SMS lên tổng đài

Phương pháp 3: Truy cập vào trang chính thức của bộ Giáo Dục và Đào Tạo để xem điểm thi tốt nghiệp THPT 2022 của mình TẠI ĐÂY

Phương pháp 4: Truy cập vào trang website của các sở Giáo Dục và Đào Tạo địa phương để xem điểm. Các bạn chỉ cần nhập số báo danh là được.

Trang tra cứu điểm thi tốt nghiệp thpt 2022

Với mục tiêu giúp các bạn học sinh có thể biết được điểm thi của mình nhanh nhất, chính xác nhất. Hoctot đã phát triển trang tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022 để các bạn có thể sử dụng hoàn toàn miễn phí.

Để sử dụng công cụ này các bạn chỉ cần nhập số báo danh và ấn vào nút tìm kiếm (hình cái kính lúp) kết quả sẽ trả về ngay cho các bạn. Trường hợp không trả ra kết quả thì các bạn trở lại PHƯƠNG PHÁP 3, truy cập thẳng vào website của bộ giáo dục để tra điểm nhé.

THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT

CHI TIẾT: Lịch thi tốt nghiệp THPT 2022

CHI TIẾT: APP tính điểm tốt nghiệp 2022 online tốt nhất

Bạn đang xem bài viết “Cách tra cứu điểm thi tốt nghiệp thpt 2022”

Gần 90% thí sinh đã tốt nghiệp THPT và bước vào kỳ thi ĐH, CĐ với đề thi được đánh giá là "bám sát nội dung sách giáo khoa và nói chung là dễ" nhưng kết quả ra sao?

  • Tổng điểm thi bình quân của thí sinh trên cả nước chỉ là 8,3/30 điểm.

  • Hơn nửa triệu thí sinh (chiếm 67,5% số dự thi) có điểm ba bài thi chỉ đạt 0-10/30 điểm.

  • Có đến 339.888 thí sinh có điểm bình quân mỗi bài thi chỉ đạt 2 điểm trở xuống.

Kết quả này đã được Bộ GD-ĐT lần đầu tiên thống kê và sự thật ấy nói lên điều gì?

Ông Quách Tuấn Ngọc, Giám đốc Trung tâm CNTT-Bộ GD-ĐT: Đây là điều tế nhị!

Trong tổng số 832.854 thí sinh dự thi, điểm bình quân trên toàn quốc là 8,3/30 điểm, có ba thí sinh đạt 29,5 điểm thi ba môn, 11 thí sinh đạt 29 điểm... Ơ' hàng dưới, có 125 thí sinh đạt tổng cổng 0 điểm 3 môn, 8.411 thí sinh đạt 0,5 điểm, 14.658 thí sinh đạt tổng điểm là 1...

Với chỉ tiêu tuyển là 168.000 SV, nếu lấy từ trên xuống dưới điểm chuẩn trung bình năm nay sẽ là 13 điểm. Nếu lấy điểm sàn là 10 điểm thì tổng số thí sinh trúng tuyển là 226.869. Ngoài ra, tổng số thí sinh đạt 0-10 điểm là 556.533 em, chiếm 67,5%.

Ông Tuấn cũng cho biết, TP Hà Nội là nơi có chất lượng điểm thi cao nhất trên toàn quốc, với điểm thi trung bình là 11,7 điểm. Khi được hỏi ngoài Hà Nội, có thể nói thêm tiếp theo là tỉnh, thành nào không, ông nói: "Không, không thể nói được vì đây là điều tế nhị quot;

Giáo sư Hoàng Tuỵ: Cách dạy của ta làm HS u mê

Học tủ, bài mẫu, luyện thi, phao phiếc... cuối cùng là kết quả như vậy. Bản đồ phân hóa lại càng chứng tỏ giáo dục quá tồi, vì thường là trình độ giáo dục không như thế, đằng này giáo dục lại lệch về phía ít điểm, đó là bất bình thường. Nhiều thí sinh không đủ sức vẫn cứ thi vì xã hội có quá nhiều tiêu cực, ít hi vọng nhưng vẫn thi vì tin có may rủi, có thể quay cóp được, ai cũng trông mong vào chuyện ấy nên cứ nhào vào. Nếu nghiêm túc thì người ta không thi, do tổ chức không nghiêm túc, như vụ ĐH Thương mại nếu ở các nước đã phải ra tòa, quay cóp thì năm năm liền cấm không được thi...

Bài thi ĐH là thi ở trình độ cao thì khác, đề thi năm nay hoàn toàn ở trình độ phổ thông, nên trình độ phổ thông hiện nay là yếu. Cách chúng ta dạy học sinh hiện nay là hoc thêm quá nhiều, không có thời gian suy nghĩ thêm, học theo tủ, rồi luyện thi... làm cho u mê, đề thi ngoài một chút là vấp ngay...

TS Nguyễn Đức Nghĩa (phó giám đốc ĐHQG TPHCM): Cần hướng nghiệp HS kỹ hơn:

Theo đánh giá chung nầÂŽm nay đề thi ĐH không quá khó, điểm bình quân của thí sinh như thế là quá thấp. Chỉ có gần 15% thí sinh dự thi trúng tuyển, điểm này là điểm dưới mức trung bình. Do đó cần phải nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc THPT hơn nữa. Nếu điểm sàn tuyển sinh ĐH là 10 điểm, sẽ có khoảng 50% thí sinh không đủ điểm trúng tuyển và sự cạnh tranh chỉ còn ở 50% còn lại. Tính luôn việc được hưởng ưu tiên khu vực và đối tượng thì số thí sinh có điểm 7,5 trở lên có cơ hội, còn số thí sinh có điểm từ 0-6 sẽ không có cơ hội. Số thí sinh diện này lên đến 41,2% là số không nên thi ĐH, cần phải được hướng nghiệp một cách kỹ càng để chọn bậc học thích hợp hơn.

Ông Nguyễn Thiện Minh (hiệu trưởng Trường THPT Mạc Đĩnh Chi, TPHCM): Hiệu trưởng các trường THPT "thấm đòn"

Đã từ lâu các trường chỉ quen dạy cho học sinh chương trình lớp 12 đủ để tốt nghiệp là coi như xong, phần còn lại giao phó cho những trung tâm luyện thi. Học sinh cũng có thói quen học qua loa ở phổ thông, mọi công sức dồn hết vào việc luyện thi đại học và chỉ nắm được kiến thức một cách nửa vời. Các trường THPT phải đổi mới phương pháp dạy học để truyền đạt cho học sinh của mình những kiến thức cơ bản và cần thiết, không chỉ để thi tốt nghiệp THPT mà cả thi đại học.

Th.S Trần Thu Mai (giám đốc Trung tâm tư vấn giáo dục - hướng nghiệp - việc làm, ĐH Sư phạm TPHCM): Phải thay đổi cách dạy và học

NầÂŽm nay đề thi tuyển sinh của Bộ GD-ĐT đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản một cách toàn diện, hiểu rõ vấn đề và biết vận dụng sáng tạo những kiến thức ấy để giải bài tập. Đề thi dạng này đã làm cho nhiều thí sinh trật tủ, bối rối, không kịp xoay xở. Ví dụ như môn thi vật lý có nhiều câu rất dễ nhưng nhiều thí sinh không làm được vì "chưa đọc và chưa học bao giờ".

Nếu cứ theo đà này, cách giải quyết duy nhất là cả giáo viên và học sinh đều phải thay đổi phương pháp dạy và học. Giáo viên không thể dạy tủ, dạy theo kiểu luyện gà chọi; HS cũng không thể học vẹt, học theo kiểu cầu may mà phải dạy và học thật sự.

Nguồn tin :Tuổi trẻ

Cập nhật lúc:10:01 CH @ 23/03/2014

Cơn sốt tra cứu điểm đã dẫn đến lưu lượng truy cập Internet tăng vọt ngay sau khi tin này được công bố trên truyền hình. Tại Hà Nội và TP HCM, các nhà cung cấp dịch vụ Internet cho biết số lượng kết nối đã tăng 25-30% so với bình thường.

Trong 3 năm qua, việc công bố điểm thi trên Internet đã trở thành một hoạt động quen thuộc. Tuy nhiên do có sự thay đổi trong quy trình tuyển sinh năm nay, các trường đã buộc phải găm giữ và chậm trễ công bố kết quả thi để chờ làm điểm chuẩn chung.

Số lượng giao dịch tra cứu trên trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tăng đột biến dẫn đến sự quá tải, từ chối dịch vụ trong suốt thời gian từ 20h ngày 21/8. Do vậy, khi tra cứu thông tin nếu gặp lỗi thống báo hệ thống, quý độc giả cần kiên nhẫn và liên tục bấm "refresh" hoặc "reload" lại trang web để chờ đến lượt mình được phục vụ.

Dưới đây là điểm chuẩn của các trường đại học

Khu vực phía Bắc:

ĐH Ngoại Ngữ (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội):

Tiếng Anh: 27,5; tiếng Nga (D1) 23,5; (D2) 26; (D3) 28,5; tiếng Pháp 29,5; tiếng Trung (D1) 26,5; (D2 và D3) 32; (D4) 26; tiếng Đức: (D1) 24,5; (D2) 26; (D3) 27,5; tiếng Nhật (D1) 26; (D2) 27,5; (D3) 29,5; (D4) 26; tiếng Hàn Quốc (D1, D2 và D4) 26; (D3) 27.

ĐH Dược Hà Nội: Dược: 22.

ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội: Giao thông vận tải: 19,5.

ĐH Giao thông Vận tải cơ sở 2: Giao thông vận tải: 11.

ĐH Kiến trúc Hà Nội: Kiến trúc công trình: 23; Kiến trúc quy hoạch: 22; XDDD và CN: 20,5; Cấp thoát nước và KTHT&MT: 18,5.

ĐH Ngoại Ngữ Hà Nội: Mã ngành D1 701: 27; D1 702 và D2 702: 23; D3 703: 27; D1 704, 705 và 707: 26; D1 706, 708, 400: 25; D1 709, 608 và 609: 24,5.

Quảng cáo

ĐH Sư phạm Hà Nội: Toán: 24; Tin: 18; Vật lý: 22; Kỹ thuật: 19; Hóa, Sinh và Kỹ thuật Nông nghiệp: 24; Ngữ văn (C): 24,5; (D): 21,5; Lịch sử: 24; Địa lý (A): 21; (C): 23,5; Tâm lý giáo dục: 20; Giáo dục chính trị: 22,5; Việt Nam học: 19; tiếng Anh: 26; Âm nhạc: 29; Mỹ thuật: 27; Thể dục thể thao: 29,5; Giáo dục mầm non: 21; Giáo dục tiểu học: 20,5; Giáo dục đặc biệt: 18.

ĐH Thủy lợi Hà Nội: Mã ngành: 101: 18,5; 102 và 104: 16,5; 103, 105, 106, 401: 16; 107: 17.

ĐH Thủy lợi cơ sở 2: Mã ngành 101: 15,5; 102: 13.

ĐH Xây dựng Hà Nội: Khối công trình: 20.

ĐH Y Hà Nội: Bác sĩ đa khoa: 26; bác sĩ Răng Hàm Mặt, bác sĩ Y học cổ truyền: 24,5; cử nhân điều dưỡng, cử nhân y tế công cộng, cử nhân kỹ thuật y học: 22.

Phân viện Báo chí tuyên truyền: Xã hội học: 18,5.

Học viện Hành chính quốc gia: Hành chính (A): 19; (C): 20.

Học viện khoa học quân sự: Mã ngành: D1 701, D1 702, D2 702, D1 703, D3 703, D1 704, D2 704, D3 704: 20.

Học viện Ngân hàng: Tài chính tín dụng: (A): 20,5; (D1): 22.

Học viện Ngân hàng cơ sở 2: Tài chính tín dụng cơ sở 2 (A): 17,5; (D1): 19.

Học viện Quan hệ quốc tế: Tiếng Anh, Tiếng Pháp: 21,5; Tiếng Trung: 19,5.

Quảng cáo

Học viện Tài chính: Tài chính ngân hàng và kế toán: 19,5.

ĐH Ngoại Ngữ Tin học: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh QT (A), (D1), Tiếng Anh: 12; Trung Quốc học, Nhật Bản học, Hàn Quốc học, Tiếng Trung 11; Tiếng Pháp, Tiếng Đức: 10.

Khu vực phía Nam:

ĐH Quốc gia TP HCM: Gồm ĐH Bách khoa, ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Khoa học Tự nhiên và Khoa Kinh tế. Trong các trường thành viên, hầu hết mỗi NV 1, 2, 3 của TS cách nhau 1 điểm; mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm. Riêng ĐH Khoa học Tự nhiên mỗi đối tượng ưu tiên cách nhau 1 điểm và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.

ĐH Bách khoa: Công nghệ thông tin, Công nghệ hóa - thực phẩm: 21,5; Điện - điện tử, Xây dựng: 20; Cơ khí: 17,5; Kỹ thuật địa chất, Kỹ thuật hệ thống công nghiệp, Trắc địa - địa chính, Vật liệu, cấu kiện xây dựng, Thủy lợi, Thủy điện, cấp thoát nước: 14; Quản lý công nghiệp: 16; Kỹ thuật và Quản lý môi trường: 17; Kỹ thuật giao thông: 15; Cơ điện tử: 20,5; Công nghệ vật liệu: 16,5; Cơ kỹ thuật, Vật lý kỹ thuật: 15,5; Công nghệ sinh học: 17,5.

Các thí sinh thi vào Trường ĐH Bách khoa hiện chưa trúng tuyển có tổng điểm bài thi lớn hơn hoặc bằng điểm xét tuyển theo NV 3 (không có bài thi bị điểm 0), được phép nộp đơn dự tuyển vào các ngành có mã ngành sau: 111, 120, 123, 125, 126, 127, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135 từ 30/8 đến 10/9. Căn cứ vào số thí sinh đến nhập học, Trường sẽ có quyết định gọi bổ sung các thí sinh này trước ngày 15/9.

Hội đồng tuyển sinh ĐH Bách khoa cũng nhận đơn xét tuyển vào hệ cao đẳng các ngành: Bảo dưỡng công nghiệp, Cơ điện tử, Công nghệ may từ 30/8 đến 10/9. Điều kiện nộp đơn: Thí sinh dự thi ĐH (khối A) chưa trúng tuyển, có tổng điểm thi lớn hơn hoặc bằng 12 điểm (không có bài thi bị điểm 0) hoặc thí sinh thuộc diện thi đề cao đẳng (khối A), có tổng điểm thi lớn hơn hoặc bằng 9 điểm (không có bài thi bị điểm 0).

ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn: Ngữ văn: (C) 17, (D1) 16,5; Báo chí: (C) 19,5, (D1) 18,5; Lịch sử: (C) 14,5, (D1) 13; Triết: (C) 15, (D1) 13; Địa lý: (C) 17,5, (D1) 16,5; Xã hội học: (C) 16,5, (D1) 18; Thư viện: (C và D1) 15; Giáo dục học: (C) 14,5, (D1) 13; Đông Phương học: (D1) 17,5; Tiếng Anh: (D1) 19; Tiếng Nga: (D2) 11,5, (D1) 15,5; Tiếng Pháp: (D3) 22,5, (D1) 16,5; Tiếng Trung: (D4 và D1) 14; Tiếng Đức: (D1) 17.

Điểm chuẩn xét tuyển theo từng ngành; các môn thi Nga, Pháp, Hoa được nhân hệ số 1,5.

ĐH Khoa học Tự nhiên: Toán - Tin: 15; Vật lý: 13,5; Công nghệ thông tin: 19; Hóa, Sinh: 17; Địa chất, Khoa học vật liệu: 11; Khoa học Môi trường: (A) 13,5, (B) 23; Công nghệ Sinh học: (A) 18, (B) 23.

Khoa Kinh tế (ĐH Quốc gia TP HCM): Kinh tế công cộng, Kinh tế học: 11; Tài chính - Tín dụng, Kế toán - kiểm toán: 12; Kinh tế đối ngoại: 13.

ĐH Kiến trúc: Mỹ thuật công nghiệp: 22 điểm; Kiến trúc: 17; Quy hoạch đô thị: 15,5; Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 14,5; Kỹ thuật hạ tầng đô thị: 12. Mỗi đối tượng và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.

ĐH Ngoại thương (cơ sở 2 tại TP HCM): Khối A: 18; khối D (ngành 451 - học tiếng Anh): 22,5; khối D (ngành 455 - học tiếng Nhật): 23.

ĐH Sư phạm TP HCM: Toán: 29; Tin: 19; Vật lý, Sinh: 24; Hóa: 28; Ngữ văn: 27; Lịch sử: 25,5; Địa lý: 26; Tâm lý (C và D1), Mầm non: 17; Chính trị: (C và D1) 16,5; Tiếng Anh: 28; Tiếng Pháp: 26,5; Tiếng Trung: 17; Tiếng Nga: (D1 và D2) 17,5; Tiểu học: (A và D1) 16,5; Thể chất: 20.

NV 1 và 2 cách nhau 1 điểm. Tất cả các ngành đều có nhân hệ số 2, trừ 4 ngành Tâm lý giáo dục, Giáo dục chính trị, Tiểu học, Mầm non. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm (với những môn không nhân hệ số) và cách nhau 1 điểm (với những môn có nhân hệ số).

ĐH Kinh tế TP HCM: Kinh tế: 15,5; Quản trị kinh doanh: 17,5; Tài chính - Tiền tệ - tín dụng: 18,5; Kế toán - kiểm toán: 19; Thống kê, Kinh tế - chính trị: 15; Toán kinh tế - tin học quản lý: 17.

Trong điểm chuẩn trên, điểm của môn Toán đã nhân hệ số 2. Mỗi NV cách nhau 1 điểm. Mỗi đối tượng ưu tiên cách nhau 1 điểm và mỗi khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.

ĐH Luật: (A) 12,5; (C): 14,5. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.

ĐH Sư phạm kỹ thuật: Kỹ thuật điện - Điện tử, Cơ - Điện tử, Công nghệ thông tin:15; Điện khí hóa - cung cấp điện, Kỹ thuật công nghiệp, Cơ kỹ thuật, Thiết kế máy, Cơ khí động lực, Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 12; Cơ khí chế tạo máy, Công nghệ tự động, Kỹ thuật nhiệt - Điện lạnh: 14; Kỹ thuật in, Công nghệ cắt may: 13; Kỹ thuật nữ công: (A) 12, (B) 14; Kỹ thuật nông nghiệp: (A) 12, (B) 15; Thiết kế thời trang: 18,5. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.

ĐH Y Dược: Y: 26, Răng - hàm - mặt, Dược: 25 (NV 2: 26).

ĐH Nông lâm: Cơ khí chế biến và BQNSTP, Cơ khí nông lâm, Chế biến lâm sản: (A) 10; Công nghệ thông tin: (A) 10,5; Chăn nuôi: (A) 11, (B) 15,5; Thú y: (A) 12,5, (B) 17,5; Nông học, Lâm nghiệp: (A) 11, (B) 15; Nuôi trồng thủy sản: (A) 11, 5,(B) 15,5; Chế biến, BQNSTP: (A) 14,(B) 19; Công nghệ sinh học: (A) 13, 5,(B) 19; Kỹ thuật môi trường: (A) 13, 5,(B) 18,5; Chế biến thủy sản: (A) 11, 5,(B) 18,5; SP kỹ thuật nông nghiệp: (A) 10, (B) 12,5; Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên: (A) 10,5, (B) 12,5; Kinh tế nông lâm: (A) 10, (D1) 12,5; Quản lý đất đai: (A) 11; Phát triển nông thôn và khuyến nông, Quản trị kinh doanh: (A) 10, (D1) 13,5; Kế toán: (A) 10,5, (D1) 15,5; Tiếng Anh: (D1) 19.

P.V.