Từ ơi trong câu Lão Hạc ơi thuốc từ loại nào

Câu hỏi:Đọc đoạn văn rồi trả lời:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gan dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...”

Từ“chao ôi”trong đoạn văn trên thuộc từ loại gì?

A. Tình thái từ

B. Trợ từ

C. Quan hệ từ

D. Thán từ

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Thán từ

Cùng Top lời giải tìm hiểu về từ loại các em nhé!

1. Thán từ

Để trả lời câu hỏi khái niệm về thán từ là gì, các từ ngữ được sử dụng trong câu nhằm mục đích bộc lộ cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp được gọi là thán từ. Vị trí mà thán từ xuất hiện nhiều nhất trong là ở đầu câu. Các vị trí khác mà thán từ có thể đứng trong câu:

+ Thán từ có thể được tách riêng thành 1 câu đặc biệt, nhằm bổ nghĩa cho câu phía sau nó.

Với ví dụ:Trời ơi! Không thể tin được điểm thi lần này lại cao đến như vậy!, ta thấy từtrời ơiđã tách riêng tạo thành một câu đặc biệt, đồng thời đảm nhiệm vai trò là thành phần thán từ trong câu.

+ Thán từ như một một bộ phận trong câu, có thể đứng ở vị trí đầu hoặc giữa câu.

Với ví dụ:Này, anh ấy vừa đi đâu đó?, ta thấy thán từnàyđứng vị trí đầu câu.

+ Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 bài trợ từ thán từ có ghi: Thán từ bao gồm 2 loại đó là:

  • Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm: gồm những từ như:ôi, trời ơi, than ôi…

Ví dụ:Chao ôi! Chiếc váy này thật là đẹp.

  • Thán từ dùng để gọi đáp: gồm các từ như:này, hỡi, ơi, vâng, dạ…

Ví dụ:Này, bạn sắp trễ mất buổi họp hôm nay rồi đó.

2. Danh từ

– Danh từ là những từ chỉ người (M : cô giáo, học sinh,…), vật (M : bàn, ghế, cây, cỏ, sông, biển, gà, cá,…), hiện tượng (M : gió, bão, nắng, mưa,…), khái niệm (M : đạo đức, tấm lòng, cuộc sống,…), hoặc đơn vị (M : cân, mét, con,…)

– Danh từ được chia làm hai loại :

+ Danh từ chung là tên của một loại sự vật (M : nhà, vườn, ao, hồ,…).

+ Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật (M : Trần Quốc Toản, Vịnh Hạ Long, Hồ Gươm,…). Danh từ riêng luôn được viết hoa.

3. Động từ

- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Ví dụ:

+ Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động )

+ Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái )

*Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,...

+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,...

+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,...

+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,...

4. Tính từ

Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...

* Có 2 loại tính từ đáng chú ý là :

- TT chỉ tính chất chung không có mức độ ( xanh, tím, sâu, vắng,... )

- TT chỉ tính chất có xác định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)

5. Đại từ

– Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.

– Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày; nó, chúng nó Ngoài ra, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,…

Lưu ý: Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.

6. Quan hệ từ

– Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,…

– Nhiều khi, từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ. Các cặp quan hệ từ thường gặp là:

+ Vì… nên … ; do … nên… ; nhờ … mà … (biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả).

+ Nếu … thì… ; hễ… thì… (biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả, điều kiện – kết quả).

+ Tuy … nhưng ; mặc dù … nhưng … (biểu thị quan hộ tương phản).

+ Không những … mà … ; không chỉ … mà … (biểu thị quan hệ tăng tiến).

I - Trợ từ

1. Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?

- Nó ăn hai bát cơm.

- Nó ăn những hai bát cơm.

- Nó ăn có hai bát cơm.

2. Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc ?

II - Thán từ

1. Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì ?

a) Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng : “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu(3), không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

2. Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng :

a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.

c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.

d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

III - Luyện tập

1. Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ ?a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm "Tắt đèn".

c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.

e) Cha tôi công nhân.

g) Cô ấy đẹp ơi đẹp.

h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

2. Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau :

a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá : nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ !

(Nam Cao, Lão Hạc)

d)                   Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám

                      Tựa nhau trông xuống thế gian cười

(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)

3. Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao) :

a) Đột nhiên lão bảo tôi :

- Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ !

À ! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.

b) - Con chó là của cháu nó mua đấy chứ !… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…

Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c) Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

d) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn […].

e) Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…

4. Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?

a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ : “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?

Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại hục mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha ! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho ! Cá rô kho khế : vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi !”

Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ? Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nội dung đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

b)            Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

5. Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

6. Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

Lời giải:

I - Trợ từ

Câu 1 phần I trang 69 - SGk Ngữ Văn 8 tập 1 : Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?

- Nó ăn hai bát cơm : nói lên một sự việc khách quan là : nó ăn hai bát cơm.

- Nó ăn những hai bát cơm : có thêm từ "những", ngoài việc diễn đạt một sự việc khách quan như trên, còn có ý nhấn mạnh nó ăn hai bát cơm là nhiều.

- Nó ăn có hai bát cơm : có thêm từ "có", ngoài việc diễn đạt một sự việc khách quan như câu 1, còn có ý nhấn mạnh nó ăn 2 bát cơm là ít.

Câu 2 phần I trang 69 - SGk Ngữ Văn 8 tập 1 : Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc ?

Các từ "những" và "có" ở đay là từ dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến ở trong câu.

Ghi nhớ : 

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ : những, có, chính, đích, ngay,...

II - Thán từ

Câu 1 phần II trang 69 - SGk Ngữ Văn 8 tập 1 : Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì ?

- Từ "này" là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối diện.

- Từ "A" trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.

- Từ "vâng" là thể hiện sự đáp lại lời người khác.

Câu 2 phần II trang 69 - SGk Ngữ Văn 8 tập 1 : Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng :

a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Ghi nhớ :

- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.

- Thán từ gồm hai loại chính :

+ Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc : a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, ...

+ Thán từ gọi đáp : này, ơi, vâng, dạ, ừ, ...

III - Luyện tập

Câu 1 phần Luyện tập trang 70 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : 

Các câu có chứa trợ từ là :

a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

g) Cô ấy đẹp ơi  đẹp.

i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Câu 2 phần Luyện tập trang 70 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 :  Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau :

a) Lấy : từ dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn.  

b) - Nguyên : chỉ có như thế, không có gì thêm, gì khác

- Đến : từ biểu thị ý nhấn mạnh về tính chất bất thường của một hiện tượng để làm nổi bật mức độ cao của một việc.

c) Cả : từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao hơn.

Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị. Cứ : từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Câu 3 phần Luyện tập trang 71 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao).

Các thán từ là :

a) này, à

b) ấy

c) vâng

d) chao ôi

e) hỡi ơi

Câu 4 phần Luyện tập trang 71 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?

Nghĩa của các thán từ :

a) - Ha ha : từ gợi tả tiếng cười to tỏ ý thoải mái.

- Ái ái : tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột.

b) Than ôi : biểu thị sự đau buồn, thương tiếc.

Câu 5 phần Luyện tập trang 71 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

- Ôi không ! Bạn đang làm cái gì thế ?

- Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.

- Ơ kìa ! Tôi đang làm phần đấy rồi mà !

- Trời ơi ! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế ?

- Ôi, phong cảnh ở đây mới đẹp làm sao !

Câu 6 phần Luyện tập trang 71 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : 

Ý nghĩa câu tực ngữ ” Gọi dạ bảo vâng” khuyên chúng ta phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và người bề trên. Cách xưng hô dạ – vâng biểu thị sự lễ phép.