Ưu điểm quan trọng nhất của chính sách chiết khấu

“Chiết khấu” là khái niệm vô cùng quen thuộc trong kinh doanh. Hình thức này tạo cho người tiêu dùng cảm giác mua được giá hời, từ đó kích thích họ mua nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên, nếu bạn lạm dụng chiết khấu thì sẽ mang tới tác dụng ngược. Vậy chiết khấu là gì, tại sao không nên lạm dụng trong kinh doanh? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Chiết khấu là gì?

Chiết khấu được hiểu là sự khấu trừ số tiền mặt trong một hóa đơn, được thực hiện trước khi thanh toán. Thuật ngữ 'chiết khấu” dùng để chỉ bất kỳ sự giảm giá nào mà người bán đưa ra cho sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. 

Hiện nay có 3 loại chiết khấu phổ biến trong kinh doanh, đó là:

  • Chiết khấu khuyến mãi: Đây là một khoản mà người bán trợ giá cho người mua, nhằm mục đích kích thích người mua đưa ra quyết định mua hàng một cách nhanh chóng. Hình thức chiết khấu này rất phổ biến hiện nay vì nó đem lại hiệu quả rất tốt.
  • Chiết khấu số lượng: Đây là một khoản chiết khấu mà người mua hàng có được khi họ mua số lượng hàng hóa lớn, hoặc mua theo số lượng nhất định do người bán đề xuất.
  • Chiết khấu thương mại: Cũng tương tự như chiết khấu số lượng, nhưng chiết khấu thương mại thường được sử dụng với các nhà phân phối hàng hóa lớn như các siêu thị, cửa hàng tạp hóa. Các nơi này thường được nhà sản xuất đề nghị mua số lượng hàng lớn để có được mức giảm giá nhiều hơn.

Bên cạnh các hình thức chiết khấu trên, còn có rất nhiều các loại khác như: Giá bán lẻ thấp hơn để quảng cáo sản phẩm, chiết khấu theo các mùa trong năm,..

Chiết khấu là gì?

2. Phân biệt Tỷ lệ chiết khấu và Mức chiếu khấu 

2.1. Tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu thường được chọn tương đương với chi phí vốn và có thể điều chỉnh được. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu đòi hỏi sự tính toán một cách kỹ lưỡng bởi nó có liên quan đến các vấn đề rủi ro, quay vòng tiền và nhiều vấn đề khác.

2.2. Mức chiết khấu
Cũng tương tự như tỷ lệ chiết khấu, mức chiết khấu cũng có thể dễ dàng điều chỉnh. Mức chiết khấu sẽ được chọn tương đương với chi phí, nó đòi hỏi người bán cần có sự tính toán kỹ lưỡng để đưa ra mức chiết khấu hợp lý sao cho vừa thu hút khách hàng mà cũng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3. Những lợi ích mà chiết khấu đem lại

Chiết khấu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích tuyệt vời cho cả khách hàng và doanh nghiệp nếu được tính toán kỹ lưỡng và triển khai hợp lý.

3.1. Chiết khấu giúp thúc đẩy doanh số bán hàng trong ngắn hạn

Đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn là một trong những cách đơn giản nhất để thu hút sự quan tâm tức thì của người tiêu dùng. Các chiến lược giảm giá theo mùa hoặc theo sự kiện trong năm được tạo ra để thu hút sự quan tâm của khách hàng tiềm năng, giúp thúc đẩy doanh thu trong thời gian ngắn.

Nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm một chiến lược bán hàng “đánh nhanh thắng nhanh” để thúc đẩy doanh số bán hàng ngay lập tức, thì chiết khấu là một lựa chọn đáng để bạn khám phá. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lợi ích này chỉ áp dụng cho bán hàng ngắn hạn. 

Chiết khấu giúp kích thích khách hàng mua sắm nhiều hơn

3.2. Chiết khấu là cách thanh lý hàng tồn kho nhanh chóng

Nếu hàng tồn kho còn khá nhiều, và nó không còn đủ hấp dẫn để bán với giá như ban đầu thì bạn có thể đưa ra các chương trình giảm giá cho các mặt hàng này. Đây là cách hữu ích, giúp bạn thanh lý được số hàng tồn mà vẫn có thể thu về số tiền vốn.

3.3. Chiết khấu giúp tạo ra nhu cầu về một sản phẩm hoặc dịch vụ mới

Các mặt hàng, dịch vụ mới thường được thiết kế kèm một chương trình khuyến mãi để kích thích sự quan tâm của khách hàng, khiến người tiêu dùng xem xét kỹ hơn về sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang quảng cáo.

3.4. Chiết khấu giúp thu hút một nhóm khách hàng cụ thể

Trong một số trường hợp, chiết khấu có thể được sử dụng để nhắm mục tiêu đến một nhóm đối tượng khách hàng cụ thể như phụ nữ, học sinh, sinh viên, những người có sinh nhật tháng 10,.. Nếu bạn muốn chương trình khuyến mãi của cửa hàng mình độc đáo hơn và tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng cụ thể thì bạn có thể sử dụng cách này.

Xem thêm: Bí quyết bán lẻ: 5 lời khuyên cho chương trình giảm giá

4. Những tác dụng ngược khi lạm dụng chiết khấu

4.1. Giảm sự tin tưởng của khách hàng

Nếu bạn để chương trình khuyến mại trong thời gian dài với mức chiết khấu lớn sẽ khiến khách hàng cảm thấy sản phẩm của bạn có chất lượng không tốt, từ đó, họ sẽ thấy không tin tưởng vào sản phẩm của bạn nữa.

4.2. Đặt ra một tiền lệ xấu

Giảm giá có thể khiến khách hàng của bạn luôn mong đợi những mức giá thấp hơn trong tương lai. Người tiêu dùng thường sẽ quen với việc giảm giá một cách nhanh chóng, khi giá của sản phẩm trở lại bình thường, nhiều khách hàng sẽ không mua ngay mà sẽ chờ tới đợt giảm giá tiếp theo.

4.3. Khiến khách hàng cảm thấy giá trị sản phẩm thấp hơn

Bán hàng là nghệ thuật truyền tải giá trị. Bạn đang cố gắng thuyết phục khách hàng tiềm năng rằng sản phẩm, dịch vụ của mình có chất lượng tốt, nhưng việc giảm giá quá nhiều sẽ khiến khách hàng nghi ngờ về điều đó. Như đã nói ở trên, giảm giá có thể chứng tỏ rằng bạn không có niềm tin vào sản phẩm hoặc dịch vụ của chính mình. 

4.4. Cắt giảm lợi nhuận của bạn 

Điều này có thể là nhược điểm rõ ràng nhất khi đưa ra mức chiết khấu bán hàng. Nếu bạn không bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình với giá đầy đủ, bạn nhất định phải cắt giảm tỷ suất lợi nhuận của mình. Giảm giá 50% có nghĩa là bạn phải bán gấp đôi số lượng sản phẩm bán ra để đạt được mục tiêu doanh thu.

Việc dồn khối lượng công việc đó lên các nhân viên bán hàng có thể khiến họ mất rất nhiều thời gian. Và việc này khiến họ mất thời gian quý giá với các khách hàng tiềm năng.

Chiết khấu mang lại tại dụng ngược nếu bạn lạm dụng nó

5. Bí quyết để sử dụng chiết khấu hiệu quả

Đầu tiên, bạn nên tập trung vào giá trị sản phẩm bởi đây luôn là điều cần ưu tiên số một. Thay vì luôn nghĩ tới chiết khấu để thu hút khách hàng, bạn nên tìm cách tăng thêm giá trị cho sản phẩm của mình để có được lòng tin từ họ.

Thứ hai, tùy từng thời điểm mà bạn có thể dùng chương trình khuyến mại. Trong các dịp lễ, tết, 20/10,.. bạn có thể đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn để kích thích khách hàng mua sắm nhiều hơn. Bạn nên kết hợp chiết khấu cùng các chương trình quảng cáo để khiến nó hấp dẫn và đặc biệt hơn.

Xem thêm: 12 tuyệt chiêu giảm giá trong kinh doanh online

Hy vọng qua bài viết này bạn đã hiểu được khái niệm Chiết khấu là gì và biết được cách áp dụng chiết khấu ra sao để đạt được hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, để thu hút và giữ chân khách hàng, bên cạnh chiết khấu, các chủ cửa hàng bán lẻ có thể tham khảo các phần mềm quản lý bán hàng, bởi đây là công cụ vô cùng hữu ích giúp bạn quản lý thông tin khách hàng, chương trình khuyến mãi,.. đẻ chăm sóc khách hàng tốt hơn.
 

Các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương giúp ổn địng dòng tiền. Các chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể tóm gọn lại thành 2 loại chính sách định lượng như sau: Chính sách mở rộng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.

Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Kho Đề Tài Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng Cập Nhất Mới Nhất

Những Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Hay Nhất

Các công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương đề ra

Mục lục

Các chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể tóm gọn lại thành 2 loại chính sách định lượng như sau:

1.1  Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng là gì?

Theo Wikipedia thì: " Chính sách tiền tệ mở rộng được ngân hàng trung ương thực hiện bằng cách mở rộng cung tiền nhanh hơn bình thường hoặc hạ lãi suất ngắn hạn, thông qua các hoạt động thị trường mở, dự trữ bắt buộc và thiết lập mức lãi suất."

Chính sách mở rộng tiền tệ là chính sách nhằm cung cấp thêm số tiền cho nền kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm. 

 Các công cụ của chính sách tiền tệ mở rộng do Ngân hàng trung ương đề ra

1.2  Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách tiền tệ thu hẹp là gì?

Chính sách thu hẹp tiền hay còn gọi là chính sách thắt chặt tiền tệ là chính nhằm làm giảm khối lượng cung ứng tín dụng sẵn có cho đầu tư, nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế, ngăn chặn lạm phát có thể xảy ra trong tương lai.

Để thực hiện các chính sách tiền tệ trên, NHTƯ có thể sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau, tuỳ theo điều kiện thực tế cụ thể và nhận thức cụ thể của các nhà lãnh đạo NHTƯ quốc gia đó về tính năng và tác dụng của nó đói với nền kinh tế.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ làm luận văn thuê để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline?

Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Dịch vụ luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

2. Các công cụ của chính sách tiền tệ

2.1  Các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ

- Nghiệp vụ thị trường mở

Đây là biện pháp mà NHTƯ tuỳ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ của mình, có thể mua hoặc bán các giấy tờ có giá mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc Nhà nước trên thị trường mở để làm thay đổi lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

+ Muốn tăng tiền trong lưu thông thì NHTƯ mua một lượng chứng khoán nhất định. Nếu là chứng khoán do các NHTM bán cho NHTƯ thì sẽ làm cho dự trữ của NHTM thừa ra do NHTM nhận được tiền của NHTƯ về việc mua chứng khoán. Nếu NHTƯ mua chứng khoán từ công chúng bán thì công chúng sẽ chuyển tiền nhận được từ bán chứng khoán đó vào tài khoản tiền gửi của họ tại NHTM.

+ Muốn giảm lượng tiền trong lưu thông thì NHTƯ ra một lượng chứng khoán nhất định. Nếu các NHTM mua chứng khoán sẽ làm giảm bớt dự trữ của mình, còn nếu như công chúng mua chứng khoán thì chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của mình ở NHTM cho NHTƯ cho nên cũng làm giảm dự trữ của NHTM.

+ Ưu điểm của biện pháp thị trường mở: NHTƯ hoàn toàn kiểm soát được thị trường mở; có thể can thiệp được một số lượng tiền cung ứng lớn hay nhỏ; NHTƯ thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, dễ dàng, chi phí thấp; NHTƯ có thể đảo ngược tình thế một cách dễ dàng, nghĩa là: nếu họ cảm thấy mua vào nhiều quá làm số tiền cung ứng tăng quá nhiều thì họ có thể bán ra để làm giảm số tiền cung ứng.

+ Nhược điểm của biện pháp tham gia thị trường mở của NHTƯ là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông điều nằm ở tài khoản tại Ngân hàng. Như ở các nước phát triển hiện nay 60 - 80% tiền trong lưu thông là ở tại các tài khoản Ngân hàng nên việc thực hiện các biện pháp này rất hữu hiệu.

- Chính sách chiết khấu

Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTƯ trong việc thực thi chính sách tiền tệ bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các NHTM. Khi NHTƯ cho các NHTM vay làm tăng thêm tiền dự trữ của các Ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lượng tiền cung ứng. NHTƯ kiểm soát công cụ này bằng cách tác động đến lãi suất chiết khấu và hạn mức chiết khấu.

+ Lãi suất chiết khấu Lãi suất chiết khấu là lãi suất các khoản vay mà NHTƯ cho NHTM vay. Đây là các khoản vay ứng trước không có tài sản bảo đảm. Như vậy, NHTƯ sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu để làm cho các NHTM quyết định đi vay hoặc trả lại các món vay chiết khấu từ NHTƯ. Khi NHTƯ hạ lãi suất chiết khấu thì sẽ mở rộng khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu nên khuyến khích các NHTM vay nhiều hơn ở NHTƯ làm lượng tiền cung ứng tăng lên. Ngược lại, khi NHTƯ tăng lãi suất chiết khấu thì sẽ thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu nên hạn chế các NHTM đi vay ở NHTƯ làm lượng tiền cung ứng giảm. Hạn chế đối với nghiệp vụ vay chiết khấu là NHTƯ không kiểm soát được hoàn toàn khối lượng vay chiết khấu mà NHTM sẽ vay NHTƯ. Bởi vì, NHTƯ chỉ có thể thay đổi lãi suất chiết khấu nhưng không thể bắt buộc các NHTM phải vay chiết khấu ở NHTƯ.

+ Hạn mức chiết khấu Hạn mức chiết khấu là số dư nợ tối đa mà NHTƯ sẽ cho các NHTM vay. Bởi vì, mục tiêu quan trọng nhất của NHTƯ khi cho các NHTM vay là: NHTƯ là người cho vay cuối cùng. Do vậy, NHTƯ không muốn cho các NHTM tích cực đi vay để thu lợi nhuận nhờ khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu. Vì thế, NHTƯ chỉ cho các NHTM vay trong một hạn mức nào đó, nếu đã sử dụng hết hạn mức cho vay thì NHTƯ sẽ từ chối cho vay chiết khấu tiếp.

+ Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là số tiền mà NHTM bắt buộc phải dự trữ để phòng trừ trường hợp khách hàng đến rút tiền thì Ngân hàng có khả năng thanh toán, tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng dẫn đến hoảng loạn Ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trên tiền gửi của NHTM nhận được để NHTM biết được số tiền mà họ có thể cho vay và số tiền mà họ có thể gửi vào tài khoản dự trữ hoặc tiền mặt mà gửi lạ tại két theo quy định.

Tiền dự trữ  bắt buộc phải có =  Tỉ lệ dự trữ bắt buộc x Tiền gửi nhận được

Với quy định như thế, trước hết NHTƯ có thể nắm được số lượng tín dụng mà Ngân hàng đó đã cung cấp cho nền kinh tế. Hơn nữa, với quy định như trên thì hệ thống NHTM có thể mở rộng tín dụng ra nhiều lần theo công thức:   Tiền gửi mới được tạo ra = Tiền dự trữ ban đầu  x  1 / tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Trong đó:   

1 / tỷ lệ dự trữ bắt buộc  là hệ số nhân tiền, với hai giả thiết:

1, Các NHTM cho vay hết số tiền có thể cho vay, tức là dự trữ vượt mức bằng không.

2, Các khoản tiền gửi do các NHTM tạo ra đều được giữ lại trong hệ thống Ngân hàng. Nếu với tỷ lệ dự trữ pháp định là 10% thì lượng tiền gửi sẽ tăng lên 10 lần và số tín dụng có khả năng phát ra do hệ thống NHTM đó là 9 lần số tiền gửi nhận được đầu tiên. Để khống chế hoặc mở rộng tín dụng cho nền kinh tế theo ý muốn, NHTƯ cần quy định tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi tỷ lệ dự trữ pháp định tăng lên thì khả năng tín dụng giảm và ngược lại.

Tuy nhiên, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể gây nên lộn xộn không thể kiểm soát được của hệ thống NHTM như: NHTƯ muốn nhanh chóng giảm lượng tiền cung ứng nên đã nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% lên  10% làm cho các NHTM nhận thấy rằng họ không có đủ dự trữ để đáp ứng yêu cầu của NHTƯ đề ra và không có đủ dự trữ để đáp ứng các hoạt động hàng ngày của họ. Vì thế lúc này NHTM sẽ tìm cách bán chứng khoán, thu hồi các món vay, vay từ các Ngân hàng khác…

Nếu chỉ một Ngân hàng làm như vậy thì không sao nhưng nhiều Ngân hàng đều làm như vậy thì hệ thống Ngân hàng sẽ xảy ra tình trạng tranh giành tính thanh khoản, gây nên lộn xộn trong hệ thống Ngân hàng và có thể gây ra hoảng loạn Ngân hàng. Vì vậy, công cụ này không được khuyến khích sử dụng thường xuyên, nếu có sử dụng thì thay đổi với tỷ lệ nhỏ.

2.2  Các công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ

Đây là các loại công cụ của chính sách tiền tệ được NHTƯ sử dụng trực tiếp để tác động vào khối lượng cung, cầu tiền tệ của nền kinh tế mà không cần thông qua loại công cụ nào khác, nó bao gồm:

- Ấn định lãi suất:

Trường hợp 1: NHTƯ ấn đinh trực tiếp mức lãi suất cho vay để các NHTM áp dụng với các đối tượng cho vay. Nếu muốn tăng khối lượng cho vay thì NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn, và nếu thấy cần hạn chế đầu tư thì NHTƯ ấn định mức lãi suất cao.

- Ưu điểm của biện pháp này là NHTƯ có thể tác động trực tiếp vào các dự án kinh tế nào có lợi nhuận cao nhất mới được vay vốn Ngân hàng và như vậy cũng có nghĩa là loại bỏ các dự án kinh tế có lợi nhuận thấp mà theo chuyên gia Ngân hàng thì đầu tư vào các dự án đó không có lợi. Để có thể thực hiện được các biện pháp này có hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng phải nắm được trong tay các dự án đầu tư từ trước để ấn định được khối lượng tín dụng phù hợp.

+ Nhược điểm của biện pháp này là:

1, Nhược điểm thứ nhất của nó là nếu lãi suất Ngân hàng được ấn định không sát đúng với nền kinh tế thì có thể xảy ra 2 hiện tượng sau: Lãi suất Ngân hàng quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tệ tăng nhanh hơn dự đoán và Ngân hàng sẽ lúng túng khi đáp ứng. Khi lãi suất Ngân hàng quá cao sẽ làm cho cầu tiền tệ giảm đi, đầu tư suy giảm mà nếu Ngân hàng không điều chỉnh kịp sẽ làm bỏ lỡ cơ hội đầu tư.

2, Nhược điểm thứ hai là tính linh hoạt của thị trường tiền tệ sẽ bị suy giảm, các NHTM sẽ gặp khó khăn khi vốn huy động nhiều nhưng không cho vay được.

Trường hợp 2: NHTƯ cũng có thể áp dụng lãi suất tiền gửi quy định cho các NHTM và các định chế tài chính phải thực hiện. Biện pháp này cũng có ưu nhược điểm sau:

+ Ưu điểm: là ngay lập tực hệ thống Ngân hàng trong một thời hạn ngắn có thể huy động được một lượng tiền gửi lớn nếu lãi suất tiền gửi cao hơn lợi nhuận kinh doanh, hoặc hạn chế việc gửi tiền bằng cách quy định lãi suất thấp, buộc người có tiền phải sử dụng các hình thức sinh lợi khác như mua bất động sản, trái phiếu, cổ phiếu...

+ Nhược điểm: Các NHTM cũng không còn linh hoạt trong kinh doanh của mình mà phải tuân theo các quy định của NHTƯ. Hơn nữa nếu lãi suất ấn định không phù hợp với thực tế thì có thể xảy ra hậu quả là, hoặc người có tiền tìm cách chuyển tiền đến Ngân hàng để hưởng lợi tức. Vì vậy, đầu tư sẽ suy giảm khi gửi tiền ổn định và ít rủi ro, hoặc người có tiền sẽ không gửi tiền ở Ngân hàng nữa mà đầu tư vào động sản, dự trữ vàng nếu vàng có khuynh hướng tăng giá...

Chúng ta có thể thấy rằng ấn định lãi suất cho cả 2 trường hợp như trên là rất khó chính xác và khó có thể bám sát được diễn biến hàng ngày, hàng giờ của thị trường tiền tệ. Để khắc phục tình trạng này, nếu NHTƯ muốn bảo vệ quyền lợi của các Ngân hàng, NHTƯ ấn định mức lãi suất cao nhất của lãi suất tiền cho vay, còn sự biến động dưới mực cao nhất đó do NHTM tự thích ứng với thị trường. Nếu nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của NHTM, thì NHTƯ thường quy định mức lãi suất tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa cho tiền vay.

NHTƯ muốn kiểm soát được lãi suất, bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến tiết kiệm và đầu tư, qua đó tác động vào tăng trưởng kinh tế và giá cả. Lãi suất là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, nó biểu hiện sự tác động của cung - cầu tiền tệ và quyết định khối lượng đầu tư của nền kinh tế, tức là quyết định đến sản lượng, công ăn việc làm, giá cả và lạm phát. Sự nhạy cảm của lãi suất đối với đầu tư là rất lớn, vì vậy mà ít có Nhà nước nào quy định trực tiếp lãi suất Ngân hàng.

- Ấn định hạn mức tín dụng:

Đây là biện pháp mà NHTƯ ấn định một khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định rồi sau đó tìm con đường để đưa nó vào nền kinh tế. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào một số tín hiệu thị trường khác như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá, thâm hụt ngân sách nhà nước, tốc độ lưu thông tiền tệ...

Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng dược phân bổ cho các NHTM, cho từng thời kì phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Để kiểm soát mức tăng trưởng quá nóng của tín dụng trong nền kinh tế, NHTƯ quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM.Trong phần lớn các trường hợp, những hạn mức riêng này được xác địn căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống Ngân hàng. NHTM chỉ được cấp tối đa cho nền kinh tế bằng hạn mức tín dụng được quy định. Các công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương đề ra được áp dụng một cách linh hoạt dựa vào tình trạng của thị trường để tránh xảy ra những sai xót ảnh hưởng đến cả nền kinh tế quốc dân. 

Video liên quan

Chủ đề