Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

6/12/2011

Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

Chào mọi người. Mình thấy các bài viết của các bạn và thầy trong diễn đàn rất hay,mình xin có 1 số so sanh về các cơ cấu biến chuyển động quay liên tục thành quay gián đoạn giữa 2 trục vuông góc,mong mọi người cho ý kiến để mình hoàn thiện hơn. 1.Cơ cấu giống cam thùng mà lại giống trục vít bánh vít(mọi người đặt tên giúp mình với)

Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

Ưu điểm: Truyền động chính xác Bền và ổn định,chi phí thấp,chi phí bảo trì thấp… Thay thế các bộ truyền động phức tap,đắt tiền. Chịu tải và khả năng tốc độ cao. Nhược điểm: Gây ồn,rung động,mài mòn. 2. Sử dụng co cấu Geneva wheel:

Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

Ưu điểm: Truyền động gián đoạn đều. Nhược điểm: -Gây rung động nếu quay với tốc độ lớn. -Truyền động qua 1 bộ truyền nữa>phức tạp. -Có khe hở nên điều khiển vị trí khó chính xác. -Chốt gây yếu. 3.Sử dụng cơ cấu bánh rang khuyết Ưu điểm: Nhược điểm:gây va đập 4.Sử dụng phương án bánh răng côn khuyết Ưu điểm: Nhược điểm:gây va đập có 1 số mình còn thiếu,mọi người bổ sung giúp mình,đó là ý kiến riêng của mình,mọi người cung thảo luận nhé.

Thanks.

Đặt mua Tài liệu Thiết kế & Phát triển sản phẩm với giá ưu đãi

Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

3. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền bánh răng thanh răng

Ưu điểm:

Có kích thước khá nhỏ nhưng ngược lại khả năng tải lớn .

Có tỉ số truyền ổn định do không có hiện tượng trượt trơn.

0.97-0.99 là hiệu suất của bánh răng.

Làm việc với vận tốc lớn, công suất cao.

Sử dụng lâu bền.

Nhược điểm: Chế tạo phức tạp. Đòi hỏi độ chính xác cao.

Ồn khi vận tốc lớn.

Phạm vi sử dụng:

Bộ truyền bánh răng được sử dụng trong nhiều loại máy cơ khí. Khả năng truyền tối đa của các hộp tốc độ và truyền lực có thể tối đa lên tới hàng chục nghìn KW. Tốc độ vòng của bánh răng trong các cơ cấu truyền chuyển động tốc độ cao có thể đạt tới 150m/s.

4. Công dụng của bộ truyền bánh răng thanh răng

Truyền động bánh răng thanh răng có cơ cấu khác nhau để truyền chuyển động quay từ trục này sang trục khác và để biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại.

Sử dụng bánh răng có thể truyền được chuyển động quay giữa các trục song song với nhau, chéo nhau hoặc vuông góc với nhau.

Bên cạnh đó, tốc độ và truyền lực của truyền động bánh răng rất lớn do đó bánh răng khá được ưa chuộng trong các hệ thống chuyển động, vận động của các loại máy móc hiện nay.

Ưu nhược điểm của cơ cấu bánh răng

5. Địa chỉ uy tín gia công bộ truyền bánh răng thanh răng

Bộ truyền bánh răng thanh răng là những linh kiện cơ bản được gia công chế tạo rất chi tiết với độ chính xác cao đòi hỏi người sản xuất phải có máy móc kỹ thuật đáp ứng các khâu và có đội ngũ thợ kinh nghiệm nhiều năm am hiểu các phương pháp gia công thanh răng bánh răng.

Hiện nay, có rất nhiều cơ sở cơ khí xuất hiện ngày càng phổ biến và rộng rãi trên thị trường. Làm sao để tìm kiếm 1 địa chỉ uy tín gia công các sản phẩm chất lượng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, công ty cơ khí Tùng Yên chuyên gia công thanh răng bánh răng bằng nhiều phương pháp đảm bảo đạt tỉ lệ chính xác cao nhất theo yêu cầu khách hàng. Hệ thống máy móc đáp ứng nhiều khâu và đội ngũ kỹ thuật trình độ chuyên môn cao, đội ngũ thợ cơ khí lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm hy vọng sẽ giúp quý khách hàng yên tâm khi chọn lựa đối tác.

Với Phương châm:

” Sản phẩm chất lượng uy tín. Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu”

Chúng tôi luôn lấy chất lượng uy tín và sự hài lòng của quý khách hàng để làm thước đo đánh giá sự thành công cũng như sự tồn tại của Công ty, Cơ Khí Tùng Yên luôn cam kết luôn đảm bảo chất lượng và tiến đố gia công cơ khí chính xác với giá thành rẻ hợp lý nhất.

Mọi chi tiết xin liên hệ

Cơ Khí Tùng Yên – Thương hiệu #1 về chất lượng gia công cơ khí tại Việt Nam

Địa chỉ: Lô 8 – Cụm Công nghiệp Yên Nghĩa – Hà Đông – Hà Nội

Hotline: Mr Bách: 0986.360.621 hoặc Mr Tùng: 0913.546.880

Email:

Website: cokhitungyen.com.vn

[:]

Would love your thoughts, please comment.x

Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 66 3.2.Truyền động bánh răng 3.2.1- Khái niệm, ưu nhược điẻm, phạm vi sử dụng 1. Khái niệm Truyền động bánh răng thực hiện truyền chuyển động và tải trọng nhờ sự ăn khớp của các răng trên bánh răng hoặc thanh răng. 2. Phân loại Truyền động bánh răng được phân loại theo các đặc điểm về hình học và chức năng. Hình 3.2.1 Các loại truyền động bánh răng Theo vị trí tương đối giữa các trục phân ra: - Truyền động giữa các trục song song: Truyền động bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng và chữ V (hình 3.2.1a,b,c). - Truyền động giữa các trục cắt nhau: Truyền động bánh răng côn răng thẳng, răng nghiêng và cung tròn (hình 3.2.1f,g). - Truyền động giữa các trục chéo nhau (truyền động hypebôlôit): Truyền động bánh răng trục chéo, truyền động bánh răng côn chéo (truyền động hypôit)(hình 3.2.1d,e). Theo tính chất di động của các đường tâm bánh răng phân ra: - Truyền động bánh răng thường: đường tâm các bánh răng cố định. - Truyền động bánh răng hành tinh: có ít nhất một đường tâm của một bánh răng di động. Theo phương của răng so với đường sinh phân ra: - Truyền động bánh răng thẳng. - Truyền động bánh răng nghiêng, răng cong (truyền động bánh răng côn răng cong). Theo vị trí tâm bánh răng so với tâm ăn khớp phân ra: - Truyền động bánh răng ăn khớp ngoài: tâm các bánh răng ở hai phía so với tâm ăn khớp. - Truyền động bánh răng ăn khớp trong (hình 3.2.1h): tâm các bánh ở cùng một phía so với tâm ăn khớp. Theo dạng prôfin răng phân ra: - Truyền động bánh răng thân khai. - Truyền động bánh răng xyclôit. - Truyền động bánh răng Novikov (cung tròn). a) b) c) d) e) f) g) h) i) Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 67 Truyền động bánh răng thân khai được sử dụng nhiều hơn cả vì vận tốc trượt nhỏ nên tổn thất do ma sát ít, hiệu suất cao; bán kính cong ở vùng tiếp xúc đủ lớn nên khả năng tải lớn đồng thời dụng cụ cắt có cạnh thẳng, dễ đảm bảo độ chính xác cao. Phần này chỉ trình bày về bánh răng thân khai. Theo điều kiện làm việc của bộ truyền phân ra: - Truyền động bánh răng chịu lực: dùng để truyền công suất, kích thước xác định theo độ bền. - Truyền động bánh răng không chịu lực: chỉ thực hiện các chức năng về động học, kích thước không cần xác định theo độ bền. Để biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến và ngược lại người ta dùng truyền động bánh răng - thanh răng. Một số bánh răng đặc biệt như bánh răng Rút, bánh răng không tròn v.v... . 3. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng So với các kiểu truyền động khác, truyền động bánh răng có những ưu điểm: - Kích thước nhỏ, khả năng tải lớn. - Tuổi thọ cao, làm việc tin cậy. - Hiệu suất cao, có thể đạt 0,97 0,99. - Tỉ số truyền không đổi. Nhược điểm: - Chế tạo phức tạp, yêu cầu độ chính xác cao. - Gây ồn khi vận tốc lớn. Phạm vi sử dụng: Sử dụng rất rộng rãi: từ đồng hồ, khí cụ đến các máy hạng nặng. Phạm vi sử dụng lớn về công suất, tốc độ và tỉ số truyền (V tới 200 m/s, P tới hàng chục nghìn kW, tỉ số truyền lớn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn trong một số cấp). 3.2.2- Các thông số cơ bản, kết cấu bánh răng 1. Các thông số cơ bản a- Mô đun ăn khớp Mô đun là thông số cơ bản của bộ truyền bánh răng: m = p (3.2.1) p- bước răng trên mặt trụ chia. Điều kiện để các bánh răng thân khai ăn khớp đúng với nhau là chúng phải được cắt bằng cùng một dao. Khi này chúng sẽ có cùng mô đun (và cùng góc áp lực trên vòng chia). Mô đun được tiêu chuẩn hoá (từ 0,05 100mm) để hạn chế số lượng dao cắt bánh răng . Mô đun tiêu chuẩn của bánh răng trụ răng thẳng là mô đun ngang m, răng nghiêng là mô đun pháp mn , của bánh răng côn răng thẳng là mô đun mặt mút lớn mte, của bánh răng côn răng không thẳng là mô đun pháp trung bình mnm. b- Số răng Z1, Z2 Có quan hệ theo biểu thức: u = 12121221ZZmZmZddnn (3.2.2) Hình 3.2..2. Các thông số cơ bản của bộ truyền bánh răng. Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 68 c- Góc ăn khớp Là góc hợp bởi đường ăn khớp và phương vận tốc tâm ăn khớp (vuông góc với O1 O2). Góc prôfin sinh: Thanh răng dùng để tạo thành răng trên phôi gọi là thanh răng sinh. Góc prôfin của thanh răng sinh (góc prôfin sinh) 0 được tiêu chuẩn: 0 = 200. d- Sự dịch chỉnh bánh răng và hệ số dịch dao Dịch chỉnh bánh răng nhằm cải thiện một vài đặc tính ăn khớp, hoặc để đạt khoảng cách trục cho trước, được thực hiện bằng cách dùng đoạn thân khai khác của cùng một vòng tròn cơ sở làm cạnh răng. Bánh răng như vậy gọi là bánh răng dịch chỉnh. Khi cắt bánh răng dịch chỉnh, đường trung bình của dao thanh răng không tiếp xúc với đường chia của bánh răng. Khoảng cách giữa đường trung bình và đường chia là xm, với m là mô đun, x gọi là hệ số dịch chỉnh. Trường hợp bánh răng dịch chỉnh dương: dao lùi xa tâm phôi, x > 0 (đường trung bình không cắt đường chia). Dịch chỉnh dương làm tăng chiều dày chân răng và góc ăn khớp, do đó làm tăng sức bền uốn và sức bền tiếp xúc song làm nhọn răng và giảm hệ số trùng khớp, vì thế không nên chọn x quá lớn. Trường hợp bánh răng dịch chỉnh âm: Khi dao tiến gần tâm phôi, x < 0 (đường trung bình cắt đường chia). Dịch chỉnh âm làm dạng răng thay đổi ngược lại. Với một cặp bánh răng, ta có: - Cặp bánh răng tiêu chuẩn: khi x1=x2=0. - Cặp bánh răng dịch chỉnh đều, khi x1 = -x2 . Khi này, bánh nhỏ dịch chỉnh dương x1 > 0, bánh lớn dịch chỉnh âm x2 < 0. Khi dịch chỉnh đều, khoảng cách trục và góc ăn khớp đều không thay đổi. - Cặp bánh răng dịch chỉnh góc: khi xt = x1 + x2 0. Thường xt > 0 và x1> 0, x2> 0. Khi dịch chỉnh góc, khoảng cách trục và góc ăn khớp thay đổi (tănglên: aw > a, w > ). 3. Hệ số trùng khớp Hệ số trùng khớp ngang là tỉ số giữa chiều dài cung ăn khớp g với bước trăng trên cung này pb: = bpg với pb - bước răng trên vòng cơ sở. a) Bánh răng trụ răng thẳng Do các răng vào khớp trên suốt chiều dài răng nên muốn truyền chuyển động liên tục, trước khi một đôi răng ra khớp, đôi tiếp theo đã phải vào khớp. Như vậy, hệ số trùng khớp phải lớn hơn 1: = bpg > 1 g = . pb > pb Trong quá trình làm việc, tồn tại thời điểm ăn khớp một đôi và hai đôi (hình 3.2.2): Khi đôi răng aa đang tiếp xúc thì đôi bb cũng đang tiếp xúc (vùng ăn khớp hai đôi). Khi đôi răng aa di chuyển tới aa thì bb di chuyển tới bb. Trong khoảng thời gian từ khi đôi thứ nhất aa ra khớp đến khi đôi tiếp theo vào khớp, bộ truyền chỉ có một đôi bb đang ăn khớp (vùng ăn khớp một đôi). Nếu bước cơ sở pb và prôfin răng được chế tạo chính xác thì tải trọng do các đôi truyền đi tỉ lệ thuận với độ cứng của các đôi răng tiếp xúc. (Độ cứng của đôi răng là tải trọng làm cho điểm tiếp xúc chuyển vị một đơn vị dài). Trị số có thể tính gần đúng: Hình 3.2.3. Bánh răng thẳng có thời điểm ăn khớp một đôi và hai đôi. a a a a b b b b Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 69 = cos112,388,121ZZ (3.2.3) với - góc nghiêng của răng (răng thẳng: = 0). b) Bánh răng trụ răng nghiêng ở bánh răng nghiêng, các răng không hướng theo đường sinh mà làm với đường sinh một góc . Khác với răng thẳng, răng bánh răng nghiêng không vào tiếp xúc nhau trên toàn bộ chiều dài răng mà vào khớp dần dần, đường tiếp xúc lan dần trên chiều dài răng, đôi răng phía trước ra khớp bao nhiêu thì đôi răng phía sau vào khớp bấy nhiêu (hình 3.2.4a). Bánh răng ngiêng luôn có ít nhất hai đôi răng ăn khớp kể cả khi hệ số trùng khớp ngang nhỏ hơn 1 ( = btpg < 1), miễn là đảm bảo hệ số trùng khớp dọc lớn hơn 1 (hình 3.2.4b): 1sinmbtg.pbpbnwbtwxw với px là bước dọc, pn = mn là bước pháp: pn = px . sin Thực tế nên lấy 1,1. 3. Độ chính xác của bộ truyền bánh răng Tiêu chuẩn Việt Nam qui định 12 cấp chính xác chế tạo bộ truyền bánh răng theo thứ tự có độ chính xác giảm dần từ 1 12 (thường sử dụng cấp chính xác 6, 7, 8, 9). Mỗi cấp được đặc trưng bởi ba chỉ tiêu: - Mức chính xác động học. - Mức chính xác làm việc êm. - Mức tiếp xúc của răng. Để tránh kẹt răng, TCVN qui định 6 dạng khe hở theo thứ tự A, B, C, D, E, H có khe hở giảm dần. Mức H - khe hở bằng không. Ngoài ra tiêu chuẩn cũng qui định dung sai về khoảng cách trục, độ nghiêng trục và các thông số khác. Khi chọn cấp chính xác cần căn cứ vào vận tốc vòng phạm vi sử dụng của bộ truyền. 4. Kết cấu bánh răng Kết cấu bánh răng phụ thuộc vào kích thước bánh răng (đường kính d), qui mô sản xuất và phương pháp lắp với trục. Nếu đường kính bánh răng d150mm, bánh răng được chế tạo liền khối, không khoét lõm (hình 3.2.6a,b,c). Nếu cần tăng độ đồng tâm hoặc vành răng quá mỏng: x x Hình 3.2.5: Kiểm tra điều kiện liền trục của bánh răng g pbt a a a a b b b bc c c c g pbt a a a a b b b b c c c c H ình 3.2.4: Bánh răng nghiêng luôn có ít nhất hai đôi răng ăn khớp ngay cả khi hệ số trùng khớp ngang < 1 px bw a) b) Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 70 x 2,5m đối với bánh răng trụ (m là mô đun); x 1,6 mte đối với bánh răng côn (mte là mô đun mặt mút lớn) thì bánh răng được chế tạo liền trục (hình 3.2.5). Khi đường kính bánh răng d600mm, bánh răng thường được khoét lõm để giảm khối lượng, tăng khả năng đồng đều về cơ tính khi nhiệt luyện, dễ gá kẹp và vận chuyển (hình 3.2.6 d, e, f, g). Khi đường kính lớn: d > 600mm, để tiết kiệm thép tốt, bánh răng thường được chế tạo vành riêng bằng thép tốt rồi lắp vào lõi bằng thép thường hoặc gang. Mối ghép có độ dôi và bắt vít. Khi đường kính bánh răng lớn (> 3000mm) vành răng được ghép từ các mảnh (3 4 mảnh). Các bánh răng nhỏ có thể chế tạo từ phôi rèn, dập, cũng có thể từ phôi đúc hoặc cán. Bánh răng lớn có thể chế tạo từ phôi đúc hoặc hàn. Chọn mối ghép cho bánh răng trên trục được căn cứ vào tải trọng cần truyền và tần số tháo lắp. Hình 3.2..6: Kết cấu bánh răng 3-3.2 Lực tác dụng và các dạng hỏng 1. Tải trọng trong truyền động bánh răng a- Lực tác dụng trên răng khi ăn khớp Khi làm việc tại chỗ tiếp xúc của hai răng xuất hiện lực ma sát Fms và lực pháp tuyến qn phân bố theo chiều dài tiếp xúc. Bỏ qua ảnh hưởng của lực ma sát Fms vì hệ số ma sát tại đây khá nhỏ và coi tải trọng phân bố đặt tập trung tại điểm giữa chiều rộng vành răng. Lực pháp tuyến toàn phần tác dụng giữa các răng Fn nằm trong mặt phẳng ăn khớp có phương vuông góc và hướng vào các mặt răng làm việc. a.1) Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng Lực pháp tuyến toàn phần Fn được phân ra hai thành phần vuông góc: Lực vòng Ft và lực hướng tâm Fr: rtnFFF 2w22t1w11tdT2FdT2F (3.2.4) w2t2rw1t1rtg.FFtg.FF w2t2nw1t1ncosFFcosFF với T1, T2 là mô men xoắn trên trục dẫn và bị dẫn; dw1 , dw2 là đường kính vòng lăn bánh dẫn và bị dẫn; w - góc ăn khớp trên vòng lăn. g) a) b) c) d) e) f) Hình 3.2.7: Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 71 Lực vòng Ft có phương tiếp tuyến với bán kính quay, có chiều ngược chiều quay đối với bánh chủ động, cùng chiều quay với bánh bị động. Lực hướng tâm Fr có phương hướng theo bán kính, có chiều hướng vào tâm mỗi bánh. a.2) Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng Trên hình vẽ thể hiện lực pháp tuyến Fn nằm trong mặt phẳng pháp tuyến và vuông góc với cạnh răng. Lực Fn được phân ra ba thành phần vuông góc: Lực vòng Ft, lực hướng tâm Fr và lực dọc trục Fa (hình 3.2.8): artnFFFF a) b) Hình 3.2.8. Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng. 2w22t1w11tdT2FdT2F wnw2t2rwnw1t1rcostg.FFcostg.FF w2t2aw1t1atg.FFtg.FF (3.2.5) wnw2t2nwnw1t1ncos.cosFFcos.cosFF với w là góc nghiêng của răng đo trong mặt trụ lăn. nw là góc ăn khớp trong mặt phẳng pháp tuyến. Lực dọc trục Fa có phương song song với trục, chiều hướng vào bề mặt làm việc (mặt tiếp xúc) của răng. Mặt làm việc là mặt đi trước đối với bánh chủ động, mặt đi sau đối với bánh bị động. a.3) Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng côn Lực pháp tuyến Fn được phân ra ba thành phần vuông góc (hình 3.2.9): artnFFFF 2m22t1m11tdT2FdT2F Fr1 = F1cos1 = Ft1tgcos1 Fa2 = F2sin2 = Ft2sin2 tg (3.2.6) Fa1 = F1sin1 = Ft1sin1 tg Fr2 = F2cos2 = Ft2tgcos2 Fn1 = cosF1t Fn2 = cosF2t Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 72 Hình 3.2.9. Lực tác dụng trong bộ truyền bánh răng côn với dm1, dm2 - đường kính trung bình của bánh răng côn dẫn và bị dẫn. Lực dọc trục Fa có phương dọc trục, chiều hướng từ mút nhỏ sang mặt mút lớn. b- Tải trọng riêng - Hệ số tải trọng trong truyền động bánh răng Tải trọng ngoài phân bố không đều trên chiều dài răng và cho các răng, đồng thời khi ăn khớp các răng còn chịu thêm tải trọng động phụ làm tải trọng riêng thực tế tăng lên so với tải trọng danh nghĩa. qH = KH . qn = HHnKF (3.2.7) qF = KF . qn = FFnKF (3.2.8) H, F - chiều dài tiếp xúc. KH, KF - hệ số tải trọng khi tính về độ bền tiếp xúc và độ bền uốn: KH = KH . KH . KHV (3.2.9) KF = KF . KF . KFV (3.2.10) b.1- Sự phân bố không đều tải trọng trong truyền động bánh răng Tải trọng chỉ phân bố đều khi bộ truyền được chế tạo chính xác và trục với ổ tuyệt đối cứng. Trong thực tế, do biến dạng đàn hồi của trục, ổ, vỏ máy và bản thân bánh răng, do sai số chế tạo và lắp ráp nên khi ăn khớp các răng tiếp xúc không đều làm tải trọng phân bố không đều trên chiều rộng vành răng. Sự phân bố tải trọng không đều phụ thuộc vào vị trí của bánh răng so với ổ, chiều rộng tương đối của vành răng (tỉ số wwdb), khả năng chạy mòn của răng (độ a) b) c) d) e) f) g) Hình 3.2.10: Biến dạng đàn hồi làm tải trọng phân bố không đều trên chiều dài tiếp xúc. F Ngô văn Quyết, Bộ mon Kỹ thuật Cơ sở, Khoa Cơ khí 73rắn mặt răng) (hình 3.2.10a,b, c): Nếu các răng tuyệt đối cứng, chúng chỉ tiếp xúc nhau tại mặt mút, song do biến dạng đàn hồi, các răng vẫn tiếp xúc trên toàn bộ chiều dài răng nhưng tải trọng vẫn phân bố không đều do biến dạng khác nhau của các đoạn răng (hình 3.2.10d, e, f). Tỉ số giữa tải trọng riêng cực đại qmax với tải trọng riêng trung bình qm gọi là hệ số phân bố tải không đều trên chiều rộng vành răng KH: KH = mmaxqq (3.2.11) Tương tự, khi tính về sức bền uốn, dùng hệ số phân bố tải không đều KF , là tỉ số giữa ứng suất uốn lớn nhất ở chân răng khi tải trọng phân bố không đều và ứng suất uốn khi tải phân bố đều. Các biện pháp để giảm tập trung tải trọng: - Tăng độ cứng của trục, ổ. - Cố gắng không bố trí bánh răng công xôn hoặc không đối xứng. - Chế tạo răng có dạng hình trống, vát mép đầu răng (Hình 3.2.10 g). Với bộ truyền bánh răng nghiêng luôn có từ hai đôi răng ăn khớp trở lên, do đó còn có sự phân bố tải không đều giữa các đôi răng đồng thời ăn khớp. Do sai số bước răng và phương răng, khi một cặp răng tiếp xúc, giữa cặp răng còn lại có khe hở nên khi không chịu lực, chiều dài tiếp xúc thực tế chỉ bằng một phần chiều dài tiếp xúc lý thuyết. Khi chịu lực nhờ biến dạng mà khe hở giảm song tải trọng vẫn phân bố không đều. Kể đến điều này, dùng hệ số phân bố tải không đều giữa các răng KH khi tính theo độ bền tiếp xúc và KF khi tính theo độ bền uốn. b.2- Tải trọng động khi ăn khớp Khi ăn khớp, điểm tiếp xúc di chuyển trên cạnh răng nên khoảng cách từ điểm tiếp xúc đến trục quay của bánh răng thay đổi, do đó độ cứng tiếp xúc của các răng thay đổi. Do độ cứng tiếp xúc thay đổi, do sai số bước răng trên vòng cơ sở và sai số prôfin răng nên khi bánh dẫn quay đều, bánh bị dẫn quay không đều làm tỉ số truyền thay đổi gây tải trọng động khi ăn khớp (hình 3.2.11). Gọi qV là tải trọng động riêng (tải trọng trên một đơn vị dài) qt là tải trọng riêng ngoài q là tải trọng riêng toàn phần. q = qt + qv = qt(1 + tvqq) = qtKv với KV = (1 + tVqq) là hệ số tải trọng động. Khi tính bánh răng theo độ bền tiếp xúc và độ bền uốn, hệ số tải trọng động được xác định như sau: KHV = 1 + HH11wwHHKT2db (3.2.12) KFV = 1 + FF11wwFHKT2db (3.2.13) Trong đó: H, F - cường độ tải trọng động. H - H g0 v uaw (3.2.14) F = F g0 v uaw (3.2.15) Hình 3.2.11. Sai số bước răng gây tải trọng động pb1 pb2 pb1 pb2