Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong Tự tình

Đề bài: Tâm sự của nhân vật trữ tình qua bài thơ Tự tình

Mục Lục bài viết:
I. Dàn ý chi tiết
II. Bài văn mẫu

Phân tích tâm sự của nhân vật trữ tình qua bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương

Mẹo Phương pháp phân tích đoạn thơ hay, thu hút

I. Dàn ý Tâm sự của nhân vật trữ tình qua bài thơ Tự tình (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương (đặc điểm sáng tác, những sáng tác chủ yếu,...)- Giới thiệu về bài thơ Tự tình (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ,....)

- Nêu vấn đề nghị luận: tâm sự của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình.

2. Thân bài

a. Hai câu đề: Nỗi cô đơn, trống vắng
- "Đêm khuya": Thời gian thực nhưng đồng thời cũng là thời gian nghệ thuật, nhấn mạnh sự cô đơn của nhân vật trữ tình...(Còn tiếp)

II. Bài văn mẫu Tâm sự của nhân vật trữ tình qua bài thơ Tự tình (Chuẩn)

Đã có rất nhiều nhà văn, nhà thơ viết về hình tượng người phụ nữ, tuy nhiên mỗi người lại có cách cảm nhận, tái hiện rất riêng về hình tượng ấy. Nếu Nguyễn Du cảm thương cho số phận người phụ nữ "tài hoa bạc mệnh", Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm thương cho số phận người chinh phụ trong các cuộc chiến tranh thời phong kiến thì Hồ Xuân Hương lại khóc thương cho những người phụ nữ có số phận hẩm hiu. Đọc Tự tình II của Hồ Xuân Hương sẽ giúp chúng ta cảm nhận sâu sắc điều đó đặc biệt là tâm sự, những cung bậc, sắc thái cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Hai câu thơ mở đầu bài thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi buồn, nỗi cô đơn, trống vắng đến tột cùng và cả sự bẽ bàng, tủi hổ trước số phận, cảnh ngộ của mình.

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non

Đêm đã về khuya ấy vậy mà nhân vật trữ tình vẫn thức bởi lẽ trong lòng bà đang chất chứa biết bao nỗi muộn phiền, bao niềm suy tư, trăn trở. "Đêm khuya" có lẽ không đơn thuần là thời gian thực mà đó còn là thời gian nghệ thuật bởi đấy là thời gian mọi vật, mọi người đang chìm sâu vào giấc ngủ tĩnh mịch đến lạ lùng. Và cũng chính thời gian ấy đã khiến con người suy nghĩ về tất cả mọi thứ xung quanh mình, sống thật nhất với cõi lòng mình để từ đó làm bật nổi, tô đậm cái cô đơn, trống trải trong lòng nhân vật trữ tình. Giữa cái tĩnh mịch của đêm khuya, cái mênh mông của "non nước", nhân vật trữ tình một mình lắng nghe tiếng trống canh "văng vẳng" từ chòi xa vọng lại. Tiếng trống từ xa vọng lại, "dồn" lại hay chính nhịp bước của thời gian đang trôi hoài, trôi mãi và tuổi xuân, "cái hồng nhan" của nhân vật trữ tình cũng theo bước thời gian mà trôi đi mất. Tác giả Hồ Xuân Hương đã thật sự tài năng khi đặt "cái hồng nhan" vào trong sự đối lập với "non nước". Đồng thời, với việc sử dụng phép đảo ngữ "trơ cái hồng nhan" càng tô đậm nỗi bẽ bàng, tủi hổ của người phụ nữ.

Nếu hai câu mở đầu bài thơ, nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi cô đơn, trống trải và sự bẽ bàng thì hai câu thực lại bộc lộ sự xót xa, bẽ bàng, chán nản của nhân vật trữ tình.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

Hai câu thơ với việc sử dụng rất tài tình cụm từ "say lại tỉnh", "khuyết chưa tròn" đã tô đậm bi kịch về thân phận của người phụ nữ với tình duyên lỡ dở. Người phụ nữ ấy mượn rượu để giải sầu, muốn say để có thể quên đi hết bao nỗi buồn thương, tiếc nuối, bao nỗi cô đơn đang chất chứa trong lòng nhưng "say lại tỉnh", càng cố say lại càng nhận ra mình cô đơn hơn bao giờ hết. Thêm vào đó, với cách nói ẩn dụ "vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn" đã thể hiện một cách sâu sắc rằng tuổi xuân, thời son trẻ của người phụ nữ đã qua đi nhưng tình yêu, hạnh phúc vẫn chưa vẹn tròn, viên mãn. Những điều ấy đã thể hiện một cách chân thực và sâu sắc tình cảnh chua xót và bẽ bàng của nhân vật trữ tình.

Bẽ bàng, cô đơn song nhân vật trữ tình không âm thầm chịu đựng mà người phụ nữ còn thể hiện nỗi phẫn uất và tinh thần phản kháng trước "bi kịch duyên phận" và số phận hẩm hiu của mình. Nỗi niềm tâm sự ấy được nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương thể hiện rõ nét qua hai câu luận của bài thơ.

Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hồn.

Với việc sử dụng nghệ thuật đảo ngữ cùng việc sử dụng hàng loạt các động từ mạnh "xiên ngang", "đâm toạc" đã làm nổi bật cái dữ dội, quyết liệt của sự phản kháng. Hai câu thơ như vẽ nên trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên tiềm tàng sức sống dù bị nén xuống nhưng vẫn đang cố gắng vùng vẫy, cựa quậy vươn lên thật mạnh mẽ chứ nhất quyết không chịu đầu hàng số phận. Sự phản kháng, phẫn uất ấy của thiên nhiên hay phải chăng đó chính là sự phẫn uất, phản kháng của người phụ nữ trước số phận của mình. Đồng thời, hai câu thơ ấy đã thể hiện bản lĩnh, cá tính mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương - luôn tự tin, yêu đời và mạnh mẽ để vượt qua tất cả. Con người ấy dẫu đã phải trải qua nhiều bi kịch song vẫn cố gắng gượng với đời, vẫn phản ứng mạnh mẽ, cố gắng vượt qua tất cả dẫu biết rằng thực tại chua xót, bẽ bàng, tủi hổ vẫn mãi còn đó.

Nhưng có lẽ, dẫu có mạnh mẽ, dẫu có cố phản kháng, vùng vẫy, cố gắng như thế nào đi chăng nữa thì nhân vật trữ tình cũng không thể nào thoát ra được sự cô đơn, bẽ bàng nên đến cuối cùng đã khép lại bài thơ bằng một tiếng thở dài bất lực, buông xuôi và ngán ngẩm để chấp nhận tất cả.

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.

"Xuân đi xuân lại lại" chính là bước chuyển của thời gian, mùa xuân này đi mùa xuân khác sẽ lại tới song "mỗi năm mỗi tuổi như xuân đuổi đi" bởi vậy mùa xuân của đất trời trở lại cũng là lúc tuổi xuân của người phụ nữ đã mãi mãi mất đi. Chắc bởi vậy mà người phụ nữ cảm thấy "ngán". Một chữ "ngán" thôi nhưng cũng đã đủ diễn tả nỗi đau, sự ngán ngẩm, chán chường của người phụ nữ chán thì quá lứa, lỡ dở tình yêu và hạnh phúc. Tình yêu đã bị vỡ tan thành nhiều "mảnh" thế mà còn chua chát hơn khi lại "san sẻ tí con con". Có lẽ đến đây, nhân vật trữ tình đã thể hiện rõ nét nỗi đau đớn, sự ngán ngẩm và buông xuôi đầy bất lực của chính mình.

Tóm lại, bài thơ "Tự tình" đã diễn tả một cách chân thực và sâu sắc mọi nỗi niềm tâm sự, cung bậc tình cảm của nhân vật trữ tình. Đồng thời, qua bài thơ cũng giúp chúng ta cảm nhận rõ nét về bản lĩnh của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương - một phụ nữ có tài, có sức sống mãnh liệt trước số phận hẩm hiu và đầy nghiệt ngã.

------------------ HẾT-----------------

Với đề văn yêu cầu phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong Tự tình của Hồ Xuân Hương, Taimienphi.vn đã tổng hợp và biên soạn dàn ý, bài văn mẫu hay, đặc sắc nhất để các em học sinh tham khảo. Tiếp theo, để ôn tập, chuẩn bị cho các bài viết tiếp theo, các em cần tham khảo bài Phân tích bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương, Nỗi lòng tác giả qua bài Tự tình 2, Phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình 2, Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua Tự Tình II và Thương vợ,...

Tự tình 2 là những lời tâm tình tha thiết của Hồ Xuân Hương về tình cảnh éo le và khát khao hạnh phúc. Cùng tham khảo phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài Tự tình để cảm nhận được những dòng cảm xúc phức tạp đan xen cùng khát khao vượt thoát khỏi cảnh ngộ trớ trêu của người sĩ.

Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong bài thơ Chiều tối Phân tích hai câu luận và hai câu kết bài Tự Tình 2 Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu Dàn ý phân tích bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Đề bài: Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Mục Lục bài viết:
I. Dàn ý chi tiết
II. Bài văn mẫu

Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương
 

I. Dàn ý Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương (Chuẩn) 

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ "Tự tình 2"
- Khái quát tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ

2. Thân bài

a. Tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình (2 câu đề)- Thời gian: đêm khuya, đây là lúc người ta bắt đầu suy tư và tâm trạng.- Thời gian lặng lẽ trôi qua, lòng người trăn trở, thao thức.- "Hồng nhan" là từ thường được dùng để chỉ phụ nữ nói chung và những người con gái đẹp nói riêng. Ở đây là hình ảnh hoán dụ cho nhân vật trữ tình.- Nghệ thuật đảo từ "trơ" nhấn mạnh sự buồn tủi, cô đơn đến bẽ bàng của người phụ nữ.

- Tiếng trống canh vang vọng giữa đêm khuya càng khắc sâu nỗi cô liêu, trống vắng và sự buồn tủi trong tâm hồn người nữ sĩ.

b. Sự bẽ bàng, xót xa trước hoàn cảnh của bản thân (2 câu thực)- Muốn mượn rượu giải sầu, nhưng "say lại tỉnh", nhân vật trữ tình càng thấm sâu tình cảnh bản thân mình.

- Hình ảnh vầng trăng " khuyết chưa tròn" nhấn mạnh hạnh phúc không trọn vẹn của người phụ nữ.

c. Nỗi niềm bi thương, thái độ phẫn uất và ý muốn đấu tranh của nhân vật trữ tình (2 câu luận)- Nghệ thuật đảo ngữ cùng hàng loạt các động từ mạnh "xiên ngang", "đâm toạc" đã làm nổi bật cái dữ dội, quyết liệt của sự phản kháng.- Người phụ nữ khoảnh khắc đó dường như giật mình tỉnh ngộ. Khát khao mạnh mẽ sống như rêu như đá, phá hủy tất cả những thứ ràng buộc, giam cầm và chà đạp cuộc đời mình.

=> Hai câu thơ thể hiện bản lĩnh, cá tính của Hồ Xuân Hương

d. Sự ngán ngẩm, bất lực trước hiện thực ngang trái (2 câu kết)- Theo quy luật tuần hoàn của thiên nhiên, xuân đi rồi xuân sẽ lại tới. Nhưng tuổi thanh xuân của người phụ nữ một khi đã trôi qua sẽ không bao giờ trở lại.- "Mảnh tình" vốn bé nhỏ còn phải san sẻ với người khác.

- Người phụ nữ không thể thoát khỏi tình cảnh khổ đau nên im lặng và chấp nhận.

e. Đánh giá nghệ thuật bài thơ- Sử dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Nghệ thuật đảo ngữ, các động từ mạnh và từ ngữ giàu sức gợi

3. Kết bài

- Khẳng định lại tâm trạng nhân vật trữ tình và giá trị của bài thơ.

II. Bài văn mẫu Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương (Chuẩn)

Mẹo Phương pháp phân tích đoạn thơ hay, đặc sắc

Người phụ nữ từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của rất nhiều nhà văn, nhà thơ. Nhắc đến những cây bút chuyên sáng tác về người phụ nữ, không thể không nhắc tới Hồ Xuân Hương. Trong khi tàng tác phẩm bà để lại cho văn học dân tộc, "Tự tình" chính là một phẩm tiêu biểu. Bài thơ chứa đựng nhiều cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình hay chính là tâm trạng người nữ sĩ. Đặc biệt là nỗi đau buồn tủi trước thân phận éo le của mình.

Mở đầu bài thơ, người đọc cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình:

"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non"

Đêm khuya thanh vắng, người ta bắt đầu suy tư và tâm trạng. Nhân vật trữ tình ở đây cũng vậy. Màn đêm buông xuống, không gian tĩnh lặng, chỉ nghe thấy tiếng "trống canh" vọng lại từ xa. Thời gian lặng lẽ trôi qua, những cơn sóng cảm xúc dần cuộn xoáy khiến lòng người trăn trở, thao thức. "hồng nhan" thường được dùng để chỉ phụ nữ nói chung và những người con gái đẹp nói riêng. Trong câu thơ, nó là hình ảnh hoán dụ cho nhân vật trữ tình. "Hồng nhan" kết hợp nghệ thuật đảo từ "trơ" lên đầu câu thơ nhấn mạnh sự buồn tủi, cô đơn đến bẽ bàng của người phụ nữ.

Trước cuộc đời rộng lớn, người phụ nữ ấy nhận ra sự nhỏ bé, lẻ loi và thân phận éo le của mình. Tiếng trống canh vang vọng giữa đêm khuya chỉ càng sát muối thêm vào nỗi cô liêu, trống vắng trong cảnh vật và tâm trang buồn tủi trong tâm hồn người nữ sĩ.

Trong dòng cảm xúc ngổn ngang ấy, bà tìm đến rượu để quên sầu:

"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."

Những tưởng bấy nhiêu chua xót đã khiến tâm hồn người phụ nữ chai sạn lại. Nhưng, bởi vì trái tim vẫn đập nên nỗi đau vẫn còn. Giống như người xưa thường mượn rượu giải sầu. Nữ sĩ cũng muốn mượn men say để quên đi hết thảy. Song càng uống càng tỉnh, càng càng cảm nhận thấm thía nỗi đau khổ của bản thân. Nỗi đau thân phận không mảy may xê dịch, ngược lại ngày càng quặn thắt.

Người nữ sĩ dời mắt ra xa kia để ngắm vầng trăng sáng, mong muốn kiếm tìm niềm vui nhỏ bé. Nhưng lại chẳng viên mãn. Trăng kia "khuyết chưa tròn" phải chăng cũng ngụ ý cho bi kịch và hạnh phúc không trọn vẹn của bà. Tuổi xuân đã dần qua đi mà hạnh phúc vẫn chưa tới bến đỗ.

Đau xót dồn nén dần chuyển hóa thành nỗi bi thương, phẫn uất và ý muốn đấu tranh:

"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn"

Rêu trong câu thơ mang ngụ ý vô cùng sâu sa. Nó vốn chỉ là sinh vật yếu ớt, nhưng từng đám vẫn hiên ngang vươn mình xiên ngang mặt đất để đón ánh mặt trời. Đá cũng vậy, dù nhỏ bé so với bầu trời nhưng vẫn đua nhau đâm toạc chân mây, khẳng định sự hiện diện của mình. Nghệ thuật đảo ngữ trong câu thơ đã nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Sự phản kháng, phẫn uất ấy của thiên nhiên phải chăng cũng chính là sự phẫn uất, phản kháng của người phụ nữ trước số phận hẩm hiu của mình.

Người phụ nữ cô độc, tủi hờn khoảnh khắc đó dường như giật mình tỉnh ngộ. Không cam chịu không lặng lẽ gặm nhấm bi ai mà muốn mạnh mẽ sống như rêu như đá, phá hủy tất cả những thứ ràng buộc, giam cầm và chà đạp cuộc đời mình.

Tuy vậy, khao khát chỉ là trong nghĩ suy. Thực tế với bao dối trá, bất hạnh vẫn còn đó. Nhân vật trữ tình lại quay về với hiện thực phũ phàng của tình duyên ngang trái:

"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con"

Nỗi chán chường mới phai nhạt chưa được bao lâu đã vội vàng trở lại trong lòng thi sĩ. Thuận theo quy luật tuần hoàn của thiên nhiên, xuân đi rồi xuân sẽ lại tới. Nhưng con người thì không như vậy. Tuổi thanh xuân của người phụ nữ một khi đã trôi qua sẽ không bao giờ trở lại. Bà đã chờ, nhưng không chờ được niềm hạnh phúc trọn vẹn.

"Mảnh tình" bé nhỏ vô cùng còn phải san sẻ với người khác. Ngay từ đầu không có được tình yêu trọn vẹn, đến khi tìm đến được lại phải san nhỏ, bi ai biết bao. Nhân vật trữ tình dường như đã rơi vào tâm trạng bế tắc, không lối thoát. Dù khát khao đấu tranh đến đâu, trước sự chèn ép của thực tại, nhân vật trữ tình cuối cùng vẫn lại quay về với nỗi buồn đau canh cánh ấy thôi.

Bài thơ khép lại nhưng những suy tư của nhân vật trữ tình thì vẫn quẩn quanh mãi. Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật. Các từ ngữ giản dị kết hợp với nhiều động từ mạnh và từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn tác giả. Đặc biệt dùng những hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả chân thực những cung bậc cảm xúc trong tâm trạng của người phụ nữ. Từ đó, người đọc không chỉ cảm nhận được nỗi cô đơn, đau xót của người phụ nữ mà còn cảm nhận được sự cứng cỏi, mạnh mẽ và tâm hồn nhạy cảm của họ.

"Tự tình 2" vừa là tiếng lòng riêng của Hồ Xuân Hương vừa là tiếng lòng chung của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Với những giá trị ấy, bài thơ xứng đáng là một trong những thi phẩm xuất sắc ấn tượng nhất của nữ sĩ Xuân Hương. Đồng thời là thi phẩm tiêu biểu mà cả dân tộc luôn trân trọng.

----------------- Hết ----------------

Sau khi đã tìm hiểu về bài thơ Tự tình 2 qua bài Phân tích bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương và Bình giảng bài thơ Tự tình, bài Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương giúp các em hiểu được hoàn cảnh éo le và  những tâm sự đầy đau đớn của Hồ Xuân Hương hay cũng chính là của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

Bài văn mẫu phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương dưới đây sẽ giúp các em cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi và khát khao vượt thoát khỏi thực trạng nhiều đắng cay của nhà thơ được thể hiện trong bài thơ.

Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu Phân tích hai câu luận và hai câu kết bài Tự Tình 2 Dàn ý phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em Phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình 2 Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em Phân tích 2 câu kết bài Tự tình 2